Kinh tế, tài chính > Kinh tế

Xin trả lời cho em câu hỏi "Phân biệt ODA và FDI? mối quan hệ giữa 2 loại vốn này trong kinh tế"

tu
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. Ưu điểm của ODA * Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm) * Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm) * Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. Bất lợi khi nhận ODA Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ: * Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao * Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới). * Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. * Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. * Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" hững nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

Hỏi đáp đề xuất

Kinh tế

Trả lời cho em câu hỏi "Nhận dạng lạm phát hiện nay ở Việt Nam: nguyên nhân, tác động và giải pháp?"}

tu 17 năm
Nguyên nhân là nhà nước in tiền, lượng tiền trong lưu thông nhiều, làm đồng tiền mất giá trên thị trường Giải pháp là... Xem thêm
Kinh tế

Các thuật ngữ "tiêu chuẩn" và "quy định kỹ thuật" sử dụng trong Hiệp định TBT khác nhau ở chỗ nào?}

cream 17 năm
Theo cách gọi của Hiệp định TBT, "tiêu chuẩn" chỉ những tiêu chuẩn áp dụng trên cơ sở tự nguyện, còn "quy định kỹ thuật"... Xem thêm
Kinh tế

Hỏi vê vốn oda ?}

Giấc mơ 17 năm
[quote]Từ bài viết của [b]nangmoi[/b] IEM cũng đang cần viện trợ ODA trọn đời[:,)][/quote] Cho vay trọn đời thì còn... Xem thêm
Kinh tế

Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa với chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa}

Bình yên 17 năm
Muốn hiểu kinh tế tư nhân hay kinh tế tư bản tư nhân, chúng ta sẽ bắt đầu từ phạm trù kinh tế. Kinh tế phạm trù... Xem thêm
Kinh tế

"So sánh giữa công ty cổ phần hóa và các tập đoàn kinh tế mạnh ở nước ta"}

hao 11 năm
Trước tiên bạn cần tìm hiểu các tập đoàn kinh tế việt nam Xu thế tất yếu của việc hình thành: Xu hướng thành... Xem thêm
Kinh tế

Thảm họa ở Nhật ảnh hưởng đến ODA, FDI vào Việt Nam như thế nào?}

tun cua di 14 năm
Đa số các chuyên gia cho rằng, với uy tín của mình Nhật sẽ vẫn giữ nguyên cam kết nguồn vốn ODA, FDI vào Việt Nam dù... Xem thêm
Kinh tế

Trong nền kinh tế có những loại hình doanh nghiệp nào?}

Mít đặc 14 năm
Bạn tham khảo Để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc công ... Xem thêm