Mô tả sản phẩm: Sơn dầu EPOXY NIPPON EP4
Mô tả:
NIPPON EP4 là loại sơn dầu gốc Polyamide-Expoxy, hai thành phần, màng sơn có độ bóng cao và độ dẻo dai hơn,
được sử dụng khi có yêu cầu về khả năng chịu hóa chất, dầu và chịu mài mòn, cho nhiều loại bề mặt như: thép, bê
tông, tường trát vữa, tường gạch, và hầu hết các loại bề mặt trong xây dựng. NIPPON EP4 được đề nghị dùng
trong môi trường khô ráo. Loại chống trượt sẽ được đáp ứng theo yêu cầu.
Đặc tính vật lý:
Màu : Màu sắc phong phú như trong bảng màu. Màu đặc biệt được đáp ứng
theo yêu cầu. Mỗi màu có thể có độ bóng khác nhau.
Hoàn thiện : Rất bóng
Tỷ trọng : 1.23 ± 0.05 (1) (cho hỗn hợp Chất cơ sở và Chất đóng rắn)
Hàm lượng rắn : 52 ± 2 (1) theo thể tích (cho hỗn hợp Chất cơ sở và Chất đóng rắn)
Độ mài mòn : Chịu mài mòn và va đập tốt
Độ bám dính : Độ bám dính rất tốt trên các bề mặt đã được chuẩn bị kỹ
Khả năng chịu hóa chất : Màng sơn sau khi khô hoàn toàn, có thể chịu được nước và nhiều hóa
chất công nghiệp, axit yếu, dầu thô, dầu nhờn, mỡ, nước trái cây ...
Khả năng chịu thời tiết : Không nên sử dụng ngoài trời. NIPPON EP4 luôn được sử dụng như là
lớp sơn bên dưới và được phủ với sơn phủ NIPPON PU khi sử dụng
ngòai trời.
Nhiệt độ : Trong điều kiện khô ráo, có thể chịu được nhiệt độ 100oC
Hướng dẫn sử dụng:
Chuẩn bị bề mặt
Thép mềm
Thổi mòn bề mặt theo tiêu chuẩn Thụy điển Sa 2.5, hoặc để tốt hơn thì theo tiêu chuẩn Sa 3.0 (SIS 05 59 00 / ISO
8501-1). Sơn lót ngay với loại sơn lót thích hợp như NIPPON EA9 RED OXIDE PRIMER, NIPPON ZINC
PHOSPHATE BLAST PRIMER hoặc NIPPON ZINC RICH PRIMER HS rồi phủ tiếp bằng loại sơn giữa phù hợp.
Thép mạ kẽm
Bề mặt thép mạ kẽm mới đòi hòi phải được làm sạch theo tiêu chuẩn SSPC-SP1. Đối với bề mặt thép mạ kẽm đã
cũ, phải chà bề mặt sạch để loại bỏ những tạp chất khác còn bám trên bề mặt. Sơn lót ngay lại bằng NIPPON
VINILEX 120 ACTIVE PRIMER. Tất cả bề mặt phải khô và không dính dầu, mỡ trước khi tiến hành sơn.
Tường trát vữa và Bê tông
Độ ẩm bề mặt phải nhỏ hơn 6% (bằng máy đo độ ẩm Sovereign). Các chất không ổn định như bột, màng sơn cũ,
vết dơ và vữa hồ không ổn định phải được làm sạch bằng nước áp lực cao hoặc dụng cụ cạo thích hợp như bàn
chải hoặc dụng cụ sủi. Nước áp lực cao nên dùng cho bề mặt từơng ngoài. Sự nhiễm bẩn, bụi hay các chất không
ổn định khác phải được làm sạch bằng khăn ướt. Dầu hoặc mỡ phải được làm sạch bằng dung môi hoặc chất tẩy
nhẹ. Để cho bề mặt thật khô sau đó sơn một lớp NIPPON EA9 WHITE PRIMER đã được pha loãng 20 - 40% như
một lớp lót.
Sàn nhà mới
Độ ẩm bề mặt phải nhỏ hơn 6% (bằng máy đo độ ẩm Sovereign). Các chất lạ và không ổn định như bột, màng sơn
cũ, vết dơ, sự nhiễm bẩn và vữa hồ không ổn định phải được làm sạch bằng nước với áp lực thấp. Dầu hoặc mỡ
phải được làm sạch bằng dung môi hoặc chất tẩy nhẹ. Để cho bề mặt thật khô, sơn một lớp NIPPON EA4 CLEAR
đã được pha loãng 40 - 50% và sau đó sơn tiếp một lớp NIPPON EA9 WHITE PRIMER đã được pha loãng 10 - 20% như một lớp sơn lót.
Số lớp sơn đề nghị : 1 - 2 lớp
Độ dày đề nghị cho mỗi lớp sơn : 40 microns đối với màng sơn khô 76 microns đói với màng sơn ướt
Độ phủ lý thuyết cho độ dày màng sơn đề nghị: 13.1 m2 / lít (đối với độ dày màng sơn khô là 40 microns)
Độ phủ lý thuyết = Hàm lượng rắn theo thể tích (%) x 10 (m2 / lít) Độ dày màng sơn khô (μ)
Độ phủ thực tế (hao hụt 20%) : 10.5 m2 / lít (đối với độ dày màng sơn khô là 40 microns)
Ghi chú: Độ phủ lý thuyết được tính dựa trên hàm lượng rắn theo thể tích của vật liệu và có liên quan đến độ dày màng sơn
Dữ liệu thi công:
Phương pháp thi công : Cọ quét, con lăn, súng phun có khí hoặc không có khí.
Dữ liệu phun : Phun có khí Phun không có khí
Áp lực cung cấp (kg/cm2) 3 - 4 140 - 170
Kích thước đầu phun ở 60o
độ góc1.3 mm 0.015" - 0.017"
Pha loãng : Cọ quét & Con lăn Tối đa 10%
Phun có khí Tối đa 25%
Phun không có khí Tối đa 5%
Tỉ lệ pha trộn : 4 phần Chất cơ sở NIPPON EP4 (BASE) với 1 phần Chất đóng rắn NIPPON EP4 HARDENER theo thể tích.
Khuấy đều Chất cơ sở (BASE) và trong khi khuấy cho Chất đóng rắn (HARDENER) vào từ từ và tiếp tục khuấy cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất. Công đoạn pha loãng chỉ được thực hiện sau khi đã trộn Chất cơ sở và Chất đóng rắn.
Thời gian sử dụng của hỗn hợp đã pha trộn ở 25°C đến 30°C : 4 - 6 giờ, tùy theo nhiệt độ lúc thi công
Thời gian khô ở 25°C đến 30°C:
Khô bề mặt : 1 - 2 giờ
Khô để xử lý : 16 giờ
Thời gian chuyển tiếp giữa 2 lớpsơn: Tối thiểu 16 giờ
Khô hoàn toàn : 6 - 7 ngày