Luật Sư Tuấn Giải Đáp Một Số Câu Hỏi Về Sở Hữu Trí Tuệ

Liên hệ

Số 26/16 Phan Văn Trường, P.dịch Vọng Hậu, Q.cầu Giấy, Tp. Hà Nội.



Bài viết sau sẽ giới thiệu tới bạn đọc về những câu hỏi thường gặp liên quan đến sở hữu trí tuệ, cụ thể là về phần đăng ký nhãn hiệu mà rất nhiều bạn còn rất nhiều khúc mắc và đưa ra các câu hỏi tựa như đăng ký nhãn hiệu có phải bắt buộc không ? Hay hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cần có gì…..

hoi-dap-phap-luat

Để giải đáp hết những câu hỏi bạn đọc vướng phải thì đại diện công ty Luật Newvision Law, Luật sư Nguyễn Văn Tun sẽ tư vấn, giải đáp các bạn với từng mục như sau



  1. Đăng ký nhãn hiệu có phải là bắt buộc không?

Trả lời:

Theo những quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam thì việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là không bắt buộc đối với những tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu

Theo điểm a khoản 3 điều 6 trong Luật Sở hữu trí tuệ 2009 có quy định Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký; Như vậy, việc đăng ký nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng đấy lại là cơ sở làm căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ cho chủ sở hữu nhãn hiệu trong việc sử dụng nhãn hiệu đấy.

Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là chủ sở hữu của nhãn hiệu đã đăng ký và được hưởng quyền đối với nhãn hiệu trong phạm vi bảo hộ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu làm căn cứ chứng minh quyền của mình mà không cần chứng cứ nào khác.

Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được độc quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký đó cho các hàng hoá và dịch vụ đã đăng ký kèm theo nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhãn hiệu khai thác lợi ích thương mại đối với nhãn hiệu, là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nhãn hiệu chống lại các hành vi xâm phạm nhãn hiệu.

Nếu nhãn hiệu không đăng ký thì người sử dụng nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng) sẽ không được công nhận là chủ sở hữu nhãn hiệu và không có độc quyền sử dụng nhãn hiệu đó, bất kể người này là người đầu tiên sử dụng nhãn hiệu. Người đang sử dụng nhãn hiệu nhưng chưa đăng ký tức là chưa xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu mà không đăng ký sẽ dẫn đến khả năng bị mất quyền sử dụng nhãn hiệu đó khi có người khác đăng ký nhãn hiệu đó cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại.

 



  1. Đăng ký nhãn hiệu là gì? Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cần những gì?

Trả lời:

Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành với hình thức đăng ký nhãn hiệu là ghi nhận nhãn hiệu và chủ sở hữu vào sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu.

Nhãn hiệu được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn của người nộp đơn, căn cứ vào các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung đơn. đăng ký nhãn hiệu hàng hóa  ý nghĩa thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.

Tuy nhiên đăng ký nhãn hiệu cần phải chú ý:


  • Thứ nhất, việc đăng ký nhãn hiệu không phải lúc nào cũng thành công, còn tùy thuộc vào khả năng phân biệt với những nhãn hiệu đã đăng ký;



  • Trước khi đăng ký phải tra cứu để kiểm tra khả năng đăng ký;



  • Có thể tự nộp đơn hoặc thông qua các đại diện sở hữu công nghiệp, là những người có chuyên môn và kinh nghiệm trong vấn đề đăng ký nhãn hiệu.

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bao gồm:


  • Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trong đó phải có danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu) làm theo mẫu số: 04-NH (02 bản);



  • Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu kèm theo, ngoài một mẫu được gắn trên tờ khai);



  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng thỏa thuận, thư xác nhận, thư đồng ý, quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức) (01 bản);



  • Giấy ủy quyền nộp đơn (01 bản);



  • Đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận còn phải có Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;



  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt( tên biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương, hoặc ký hiệu đặc trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp của người khác) (01 bản).



  1. Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu?

Trả lời:

Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định về những người có quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm các chủ thể sau:


  • Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.



  • Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.



  • Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.



  • Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.

Tuy nhiên cần phải lưu ý:


  • Người có quyền đăng ký kể trên kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.



  • Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.





ảnh đại diện luật sư tuấn

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ



  • Luật Sư - Văn Phòng Luật Newvision Law
  • Địa chỉ: Ngõ 6 - Phạm văn Đồng, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội .
  • Điện thoại: 04.6682.7986 / 6682.8986
  • Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn
  • Hotline: 0985 928 544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn



Hoặc bạn có thể gửi nội dung đăng ký tư vấn miễn phí theo biểu mẫu dưới đây-Chúng tôi sẽ liên lạc lại ngay!



Bình luận

HẾT HẠN

0985 928 544
Mã số : 13954381
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 21/03/2018
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn