Phương pháp thí nghiệm thiết bị neo cáp DUL?

Các Bác cho mình hỏi :
- Nếu giám sát đúc dầm BTCT DUL giản đơn kéo trước và sau :
+ Khi đem NEO, Ống luồn cáp (kéo sau) ... về tới xưởng or công trường phải cần những thí nghiệm gì, theo tiêu chuẩn nào?
+ Nước dùng để đổ BT cần những thí nghiệm gì?

Trong tiêu chuẩn thi công dầm BTCT DUL 22TCN 247-98 chỉ ghi chung chung mà không có tiêu chuẩn hướng dẫn.
Các Bác giúp mình với Cảm ơn nhiều

tun cua di
tun cua di
Trả lời 13 năm trước

Chào bạn

Mình xin trả lời câu hỏi của bạn:

1. Neo.
1.1. Các yêu cầu kỹ thuật của neo.
- Trong một dầm chỉ dùng một loại neo.
- Neo nhập về phải có chứng chỉ của nơi sản xuất và phải qua thí nghiệm của một cơ quan đầy đủ chức năng mới được phép đưa vào sử dụng.
1.2. Nghiệm thu.
- Phải có chứng chỉ neo của nhà sản xuất , nếu có điều gì nghi ngờ phải yêu cầu thí nghiệm lại. Độ cứng không những phải nằm trong giới hạn qui định mà đồng thời trị số cứng trên cùng một mẫu không được chênh nhau quá 5 đơn vị Hrc. Kiểm tra vòng neo và chốt neo ( khi kiểm tra phải chú ý bơm vữa có thông không)

2. Chuẩn bị lắp đặt bó thép CĐC.
2.1. Công tác chuẩn bị trước khi tạo ứng suất trước.
- Xem xét khuyết tật của dầm nếu có ảnh hưởng đến sức chịu tải thì phải tién hành sửa chữa.
- Kiểm tra cường độ bê tông đạt 90% cường độ thiết kế thì cho phép tạo ứng suất trước.
- Kiểm tra chứng nhận của thép CĐC.
- Kiểm tra chứng nhận kỹ thuật của neo.
- Kiểm tra sai số khi đặt bó thép CĐC.
- Kiểm tra hiệu chỉnh thiết bị kéo căng (kích DƯL), đồng hồ áp lực sẽ sử dụng. Nếu quá thời gian kiểm định thì phải kiểm định lại.
- Xác định hệ số ma sát của kích và vòng nút neo ( xác định riêng cho từng kích).
- Kiểm tra lỗ luồn bó thép CĐC (độ sạch, sự thông suốt).
- Kiểm tra qui trình thao tác an toàn.
2.2. Chế tạo và lắp bó thép CĐC.
- Thép sợi sử dụng để sản xuất bó thép phải kéo căng và thẳng bằng các máy chuyên dùng. Dùng bó thép 12 sợi 12,7 mm, trong cùng một dầm, thép CĐC cần phải dùng cùng một chủng loại xuất xưởng, sản xuất theo một công nghệ nhất định .
- Nghiêm cấm việc cắt cốt thép sử dụng mỏ cắt hoặc ngọn lửa oxy- exytyelen, nghiêm cấm việc dùng que hàn để cắt thép. Tránh việc cắt thép gần cốt thép DƯL, không có bảo vệ làm gây ảnh hưởng xấu đến việc tăng nhiệt độ và bắn tia lửa điện vào thép CĐC.
- Bó thép cần chuẩn bị trên bệ căng, đảm bảo độ chặt chẽ khi kẹp căng, tạo thành hình dạng bó thép thẳng đều. Lưu ý: Sắp xếp các tao thép CĐC theo đúng thứ tự trong lỗ tạo DƯL, khi luồn phải luồn từng sợi và cắt các sợi phải cắt so le nhau 1cm.
- Các bó thép cần phải bảo quản khỏi bị gỉ do ẩm ướt của không khí . Không được làm dính dầu mỡ , bùn đất , không được làm xây sát biến dạng bó thép.
- Trước khi luồn vòng neo vào bó cáp để chuẩn bị căng kéo thép CĐC cần làm sạch đất, cát và lớp mỡ bảo vệ ở từng sợi thép và vòng neo. Đối với lõi neo trước khi ép vào neo cần khử mỡ đến khi có được bề mặt khô tuyệt đối.

3. Căng kéo bó thép CĐC.
3.1.Kích căng kéo bó thép CĐC.
- Dùng kích căng kéo phù hợp với bó cáp loại 12 sợi 12,7mm.
- Hành trình của pít tông /200mm.
- Lực căng kéo của kích ³ 200 tấn.
3.2. Quá trình căng kéo bó thép CĐC
Công tác chuẩn bị.
- Dùng máy thuỷ bình theo dõi độ vồng ngược của dầm trong quá trình căng kéo theo từng cấp tải trọng:
- Chọn điểm đặt máy thuỷ bình: Từ một điểm đặt máy có thể quan sát được 5 điểm trên toàn chiều dài dầm.
- Các mặt cắt cần xác định độ vồng 0, 1/4L, 1/2L.
Tiến hành căng kéo.
Các bước căng kéo được tiến hành theo các cấp tải trọng sau:
- Bước 1: Căng so dây: Lực căng so dây là lực nhỏ thường không xác định được rõ dàng nhưng dấu hiệu của so dây là ở chỗ : Kim đồng hồ kích bắt đầu tăng đều (Kim đồng hồ hết dao động). Đánh dấu để đo độ dãn dài của cáp.
- Bước 2: Căng từ lực 0,2PK đến lực 0,8PK : Dừng 5 phút và đo độ dãn dài của cáp.
- Bước 3: Căng đến lực 1,0 PK: Dừng lại 5 phút và đo độ dãn dài của cáp. Nghỉ 10 phút .
- Bước 4: Căng đến 1,05 PK : Dừng lại 5 phút và đo độ dãn dài của thép. Nghỉ 10 phút sau đó hồi kích về không : Việc hồi kích phải hồi từ từ tránh tình trạng hồi kích nhanh để cáp giảm độ dãn dài làm mất mát ứng suất trong thép CĐC
* Việc căng kéo được thực hiện tại 2 đầu của dầm. Tất cả các bước căng kéo trên phải luân chuyển cho từng đầu thực hiện, nghiêm cấm không được thực hiện việc căng kéo đồng thời trên 2 kích.
PK – Lực căng kéo tiêu chuẩn của bó cáp(theo quy định của đồ án là 165 T/01 bó) .
Tính toán độ dãn dài của bó thép CĐC.
- Đối với từng cấp tải trọng có một trị số dãn dài tương ứng, vì vậy sau mỗi cấp tải trọng đều phải đo lại độ dãn dài của thép CĐC để so sánh với độ dãn dài tính toán. Công thức tính toán của thép CĐC được xác định theo công thức:
Li = (Pi.. Lm)/ E.F
Trong đó:
Li - Độ dãn dài của bó thép CĐC với lực căng kéo Pi tại cấp i.
Pi – Lực căng kéo tại cấp tải trọng i (xem phụ lục 1).
Lm – Chiều dài bó cáp thứ i .
E – Mô đuyn đàn hồi của thép CĐC khi làm thí nghiệm hoặc tạm tính.
F – Diện tích cắt ngang bó thép CĐC (thường lấy F=1230,9872 = 11.8464 cm2).
Độ dãn dài của toàn bộ bó cáp.
DLi = DLi1+DLi2
Trong đó :
DLi: Độ dãn dài toàn bó thép ứng với cấp tải trọng thứ i.
DLi1: Độ dãn dài của một đầu bó thép với kích số 1 ứng với cấp tải trọng thứ i.
DLi2: Độ dãn dài của một đầu còn lại bó thép với kích số 2 ứng với cấp tải trọng thứ i.
Đo độ dãn dài bằng cách : Dùng dấu sơn vạch trên bó cáp và dùng thước kẹp có độ chính xác 0,1 mm để đo.

lu mo
lu mo
Trả lời 13 năm trước

Nếu mình nhớ không nhầm thì thí nghiệm tao cáp theo ASTM A370. Trong tiêu chuẩn này cũng có thí nghiệm độ cứng mêm và lốc neo đấy. đánh giá neo,nêm the0 22TCN...
Hôm nào sẽ post kết quả báo cáo thí nghiệm neo,cáp nhé. do để trong cái đĩa khác mất.

Mình đồng ý với bạn là thí nghiệm cáo theo ASTM A370, còn về nêm neo người ta không test độ cứng đâu bạn ạ vì không có tiêu chuẩn quốc tế nào quy định ngoài mấy ông TCN của VN. Mình không hiểu mấy bố nhà mình xây dựng 22TCN267-2000 dựa trên cơ sở nào, về kinh nghiệm thi công DƯL thì còn phải học hỏi nhiều. Theo như khuyến cáo của FIT(International Federation of Prestressing - Hiệp hội quốc tế về dự ứng lực) hệ neo phải đáp ứng khả năng chịu tải = 95% giới hạn phá hủy của cáp và thí nghiệm vượt tải = 110% giới hạn phá hủy của cáp.

Theo tôi cách đơn giản nhất là đưa đến các phòng thí nghiệm chuyên ngành của ISTI ở 1242 đường Láng - Hà Nội hoặc An Sương - TP.HCM, hiện nay 620 Bình Minh cũng làm được thì người ta sẽ làm cho chứ còn tiêu chuẩn về mấy thứ vật tư đặc chủng này linh tinh lắm. Riêng yêu cầu đối với nước theo 247-98 có chỗ không đúng đâu.