Hcg Beta: Tổng Kích Tố Sinh Dục Màng Đệm+Beta Hcg...

Liên hệ

Hà Nội


ĐT & PT.jpg

 

 

Intact human chorionic gonadotropin + b-subunit (Catalog Number: 03271749160)


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng tổng của kích tố sinh dục màng đệm của người (hCG) và tiểu đơn vị β hCG trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm này được chỉ định sử dụng trong:
• Phát hiện sớm và theo dõi thai kỳ. Xét nghiệm cũng được dùng để làm thông số kết hợp với các thông số khác giúp đánh giá nguy cơ tam bội nhiễm sắc thể 21 (hội chứng Down). Cần làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể.
• Ung thư, để theo dõi các bệnh nhân mắc bệnh liên quan đến lá nuôi phôi. Xét nghiệm này hữu ích trong việc phát hiện và theo dõi các tế bào khối u sản sinh hCG có nguồn gốc buồng trứng, nhau thai hay tinh hoàn. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Giống như LH, FSH và TSH, kích tố sinh dục màng đệm của người (hCG) thuộc họ glycoprotein và gồm 2 tiểu đơn vị (chuỗi α và β) kết hợp tạo thành nội tiết tố nguyên vẹn. Các chuỗi α trong cả bốn nội tiết tố glucoprotein này gần như giống nhau, trong khi các chuỗi có cấu trúc khác biệt nhau rất lớn và đảm nhiệm những chức năng nội tiết tố đặc hiệu tương ứng. HCG được sản sinh ở nhau thai trong suốt thai kỳ. Ở phụ nữ không mang thai, hCG cũng có thể được sản sinh từ các khối u của lá nuôi phôi, u tế bào mầm với thành phần lá nuôi phôi và một số khối u không thuộc lá nuôi phôi. Kích tố sinh dục màng đệm của người gồm có một số đồng nội tiết tố với kích thước phân tử khác nhau. Hoạt tính sinh học của hCG giúp duy trì hoàng thể trong thai kỳ. Điều này cũng ảnh hưởng lên sự sản sinh steroid. Huyết thanh của phụ nữ mang thai chủ yếu chứa hCG nguyên vẹn. Giá trị hCG tăng cao cung cấp chỉ dẫn ung thư biểu mô màng đệm, thai trứng hay đa thai. Giá trị này giảm cho thấy nguy cơ dọa sẩy thai, sẩy thai, thai ngoài tử cung, nhiễm độc thai hoặc thai chết lưu.
Xét nghiệm hCG+β góp phần vào việc đánh giá nguy cơ tam bội nhiễm sắc thể 21 (hội chứng Down) trong ba tháng giữa thai kỳ cùng với xét nghiệm AFP và các thông số khác, như xác định chính xác tuổi thai và trọng lượng người mẹ. Trong trường hợp thai có tam bội nhiễm sắc thể 21, nồng độ AFP huyết thanh người mẹ giảm trong khi nồng độ hCG+β huyết thanh người mẹ cao gần gấp đôi giá trị trung vị bình thường.Nguy cơ tam bội nhiễm sắc thể 21 trong ba tháng giữa thai kỳ có thể được tính bằng phần mềm thích hợp (xem phần "Vật liệu cần thiết, không cung cấp sẵn") sử dụng thuật toán theo mô tả của Wald10 và những thông số xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Nồng độ hCG tăng cao không liên quan đến thai kỳ được tìm thấy ở những bệnh nhân mắc các bệnh khác như u tế bào mầm, buồng trứng, bàng quang, tuyến tụy, dạ dày, phổi và gan. Tần suất (%) trị số hCG huyết thanh + hCGβ tăng cao trong các bệnh ác tính khác nhau được liệt kê như sau: Ung thư tinh hoàn hay nhau thai (100), thai trứng (97), khối u tế bào mầm tinh hoàn không phải nguyên tinh bào (48-86), u tinh hoàn (10-22), ung thư tụy (ung thư tuyến (11-80) và ung thư tế bào tụy đảo (22-50)), ung thư dạ dày (0-52), ung thư buồng trứng, biểu mô (18-41), ung thư ruột kết (0-37), ung thư phổi (0-36), ung thư vú (7-25), ung thư gan (17-21), khối u ở ruột non (13), và ung thư thận (10). Xét nghiệm HCG phát hiện hCG nguyên vẹn cộng với tiểu đơn vị β tự do là dấu ấn được thiết lập để hỗ trợ theo dõi bệnh nhân có khối u lá nuôi phôi và cùng với AFP theo dõi bệnh nhân có khối u tinh hoàn không phải nguyên tinh bào.Sự kết hợp của các kháng thể đơn dòng đặc hiệu sử dụng trong xét nghiệm Elecsys HCG+β nhận diện nội tiết tố nguyên vẹn, những dạng “nicked“ của hCG, đoạn lõi và tiểu đơn vị tự do. Các kháng thể đánh dấu ruthenium và biotin được sử dụng kháng trực tiếp các epitope khác nhau của phân tử hCG.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng hCG đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng hCG đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+ 3)
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-hCG-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng thể đơn dòng kháng hCG đánh dấu biotin (chuột) 2.6 mg/L; đệm phosphate 40 mmol/L, pH 7.5; chất bảo quản.
R2 Anti-hCG-Ab~Ru(bpy) 2+ 3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng hCG (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 4.6 mg/L; đệm phosphate 40 mmol/L, pH 6.5; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro. Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu. Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng. Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys HCG+β theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộcác vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 4 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.

Huyết tương chống đông bằng Li-, Na-, NH+ 4 -heparin, Na2-EDTA, K3-EDTA, natri citrate, và natri fluoride/kali oxalate.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + hệ số tương quan > 0.95 (Pearson). Mẫu ổn định trong 3 ngàyở2-8°C,12 tháng ở -20°C. Chỉ đông lạnh một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm,
nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể
làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống
chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng
ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Quốc tế thứ 4 cho Kích tố sinh dục màng đệm từ Viện Quốc gia về Chuẩn Sinh học và Chứng (NIBSC) mã số 75/589. Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys HCG+β có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn HCG+β CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Universal hoặc PreciControl Tumor Marker. Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo. Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng mIU/mL hoặc IU/L).
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 410 µmol/L hoặc < 24 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1400 mg/dL) và biotin (< 327 nmol/L hoặc < 80 ng/mL). Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu. Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 3400 IU/mL và mẫu từ bệnh nhân thẩm phân máu. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ hCG lên đến 750000 mIU/mL. Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 15 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
0.100-10000 mIU/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.100 mIU/mL. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 10000 mIU/mL (hoặc lên đến 1000000 mIU/mL cho mẫu pha loãng 100 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: < 0.1 mIU/mL
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ hCG trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:100 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 100 mIU/mL. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU HCG  CALSET 


 


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12208748
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 14/06/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn