Bán Kim Ngân Hoa Hỗ Trợ Trị Viêm Tuyến Vú, Viêm Xoang, Bệnh Rubella

250.000

1157 Lê Đức Thọ , F13, Gò Vấp


Kim Ngân Hoa có bán tại cửa hàng Đức Thịnh Gò Vấp giá  180.000đ/kg

SDT và zalo : 0912 858 167 - Bán cây giống Kim Ngân Hoa giá 10.000đ / cây

Địa chỉ : 1157 lê đức thọ, f13, gò vấp

hoa-kim-ngan-3.jpg

Kim ngân là một cây thuốc được dùng trong phòng chữa ung thư củaĐông y. Nó đang ngày càng được phát hiện thêm nhiều tác dụng quý, nên ngày càng được dùng nhiều hơn để đương nhiên trở thành cây thuốc quý của cả Đông, Tây.

Cây có tên là Kim ngân vì hoa có hai màu: Màu trắng vào buổi sáng và chuyển sang vàng buổi chiều (không phải cây Kim ngân có hoa hai màu như có sách đã ghi).

Tên khoa học Lonicera japonica Thunb, họ Cơm cháy Caprifoliaceae, ngoài ra còn có nhiều loài khác cũng được sử dụng như Kim ngân dại (Lonicera dasystyla Rehd), Kim ngân lẫn (Lonicera confusa DC)… phải chú ý phân biệt khi cần chuẩn hoá. Cây Kim ngân mọc hoang trên diện hẹp (chỉ có ở Cao Bằng, Lạng Sơn); Kim ngân dại phân bố rộng hơn, ở nhiều tỉnh miền Bắc; Kim ngân lẫn có ở Thủ pháp Hà Tây. Kim ngân được trồng làm cảnh vì hoa đẹp, hương thơm.

Theo Đông yKim ngân hoa tính mát lạnh, vị ngọt, hơi đắng, vào 4 kinh phế, tâm, tỳ, vị; không độc, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giải biểu, lợi tiểu; dùng chữa dương bệnh, trường hợp không phải thực nhiệt, kiểu hư hàn (ỉa chảy), ra nhiều mồ hôi nên tránh dùng. Nước sắc Kim ngân có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác; hoa tốt hơn cành lá (nếu dùng cành lá phải tăng liều lượng gấp 2 – 3 lần).

Theo Tây y, thành phần hoá học có nhiều Flavonoit. Hoa chứa Colymozid (Lonicerin), một số carotenoit (Scaroten), Cryptoxantin, auroxantin; lá chứa Loganin, có tác dụng kháng khuẩn, tăng cường chuyển hoá chất béo (trên thỏ thí nghiệm).
Về độc tính: Theo tài liệu của Viện Dược liệu, chuột nhắt trắng uống nước sắc Kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 15 lần liều điều trị trên người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu phủ tạng không có thay đổi gì đặc biệt. Do có độc (khi dùng liều cao) nên chỉ dùng hoa Kim ngân dưới dạng thuốc hãm và sirô với liều thấp (hãm sắc 40g).

Chữa “ung thư theo Đông y”
Mụn nhọt chia 2 loại: Mang tính dương gọi là “ung”; mang tính âm gọi là “thư”.

Kim ngân hoa chữa các chứng ung thư, chốc lở, mụn nhọt, giang mai. “Nó là một vị thuốc cần thiết cho các chứng ung nhọt…”. Trong Ngoại khoa, tinh yếu của Trần Tử Minh nói: “Rượu Kim ngân hoa chữa ung thư mới phát thật là thần diệu vô biên”. Nguyễn Văn Minh trong Dược tính chỉ nam viết: “Các bài chữa chứng ung nhọt có Kim ngân hoa, đều là thần diệu cả…”. Trong 10 điều tâm đắc khi dùng Đông dược, Tiêu Thụ Đức viết: “Huyết phận có nhiệt độc ung trễ sinh lở loét, sưng tấy mưng mủ, dùng Kim ngân hoa để thanh…”.

Một số bài thuốc trong sách “Đông y kỳ diệu”

 Kim ngân hoa thảo tửu (Trích Y phương tập giải): Kim ngân hoa 50g, Cam thảo 10g, nấu với 2 chén nước còn 1/2 chén, hoà với 1/2 chén rượu, hâm nóng, chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa ung nhọt, phế ung, trường ung.

Nhẫn đông đằng tiên tửu (Cảnh nhạc toàn thư): Nhân Đông đằng (giây Kim ngân) 50g, Sinh cam thảo 10g, cho vào nồi đất nấu với 2 chén nước lấy 1 chén, cho vào 1 bát nước đun sôi vài lần, lọc bỏ bã, chia 3 phần uống trong ngày. Bên ngoài các chỗ đau, lấy 1 nắm lá Kim ngân hoa giã nhuyễn, nhào với 1 lít rượu, nấu thành cao và đắp.

Chữa ung nhọt mới phát, các khớp xương sưng, nóng, đỏ đau.

Bổ Kim tửu (Nghiệm phương tân biên): Kim ngân hoa 15g, Bồ công anh 15g, rượu 2 chén, sắc còn 1 chén, chia 2 phần uống làm 2 lần (sáng và tối), sau bữa ăn; bã đắp lên vú đau.

Chữa viêm tuyến vú.

Tứ diệu dũng an thang (Bào tướng Ngao – đời Thanh): Kim ngân hoa 90g, Huyền sâm 90g, Đương quy 60g để giải độc, hoạt huyết chỉ thống.

Chữa các chứng nhiệt độc kết tụ như:Chân tay đỏ tím, hơi nề, sợ nóng, đau đớn, rồi bị hoại tử, thối rữa, rụng đốt lan dần lên trên chân… Hiện nay dùng chữa viêm tắc động tĩnh mạch hoặc do các nguyên nhân khác gây nên triệu chứng trên. Bên ngoài dùng bột Cam thảo trộn Dầu vừng đắp chỗ đau, ngày thay 1 lần; kết hợp Tây y phẫu thuật.

Ngũ thần thang (Trần Sỹ Dịch – đời Thanh): Kim ngân hoa 30g, Tử hoa địa đinh 12g, Phục linh 12g, Ngưu tất 10g, Xa tiền tử 10g, sắc uống.

Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chữa cốt ung chi dưới. Ngày nay dùng chữa cốt tuỷ viêm, viêm đường tiết niệu và các bệnh thấp nhiệt khác.

Chữa sốt xuất huyết: 

 

Khi có dấu hiệu SXH, cần đến ngay cơ sở y tế để chẩn đoán, điều trị kịp thời. Điều cần lưu ý là SXH và sốt vi rút có những đặc điểm giống nhau, vì vậy không nên tự chữa ở nhà, mà phải đến cơ sở y tế. Riêng với những nơi vùng sâu, vùng xa, khó tiếp cận cơ sở y tế có thể điều trị SXH bằng Đông y.


 

Đông y chữa SXH theo 3 thời kỳ (3 giai đoạn). Với giai đoạn 1 - sốt cao, xuất huyết (nhiệt độc vào phần vệ, phần khí). Lúc này, người bệnh thường sốt cao, người li bì, mệt mỏi, miệng khô, khát nước, nhức mỏi các khớp xương - cột sống lưng, tiểu tiện ít, có khi đỏ, có máu, đại tiện táo, buồn nôn có thể nôn ra máu do xuất huyết đường tiêu hóa. Trên da có nhiều nốt xuất huyết. Sắc mặt đỏ, rêu lưỡi vàng. Phương pháp chữa lúc này là: thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết, giải độc. Bài thuốc dùng gồm các vị: kim ngân 12 gr, cỏ nhọ nồi 18 gr, mã đề 10 gr, rau má 10 gr, lá tre (trúc diệp) 10 gr, cúc hoa 16 gr, cây cối xay 10 gr, lá khế 10 gr, rễ cỏ tranh 10 gr, sinh địa 10 gr.

Với giai đoạn thanh nhiệt, giải nhiệt (giải độc vào phần dinh, phần huyết). Lúc này ngoài những triệu chứng nói trên, nếu nhiệt vào lạc có thể gây xuất huyết dưới da (ban chẩn), nếu vào mạch gây chảy máu trong (nôn máu, đi tiểu ra máu). Phép chữa lúc này là: thanh nhiệt giải độc, lương huyết, chỉ huyết. Bài thuốc dùng gồm: cỏ nhọ nồi tươi 16 gr, hạ khô thảo 10 gr, cối xay sao vàng 8 gr, rễ cỏ tranh 16 gr, sài đất 16 gr, hoa hòe sao vàng 10 gr, kim ngân hoa 10 gr, gừng tươi 3 lát.


 

Giai đoạn 3, bệnh hồi phục. Lúc này hết xuất huyết, người mệt mỏi ăn uống kém, sốt hâm hấp về chiều, đại tiện táo, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch nhỏ. Nếu tỳ khí hư (hoặc tỳ dương hư) thì sẽ có triệu chứng mệt mỏi, tay chân lạnh, chán ăn, ra mồ hôi, nước tiểu trong, đại tiện lỏng cho uống bài thuốc. Lúc này dùng bài thuốc gồm các vị: đảng sâm 12 gr, trần bì 6 gr, bạch biển đậu 12 gr, ý dĩ 10 gr, nhục đậu khấu 8 gr, liên nhục 12 gr, hoài sơn 12 gr, mạch nha 8 gr, kê nội kim 8 gr. Nếu vị âm bất túc, có các triệu chứng chán ăn, miệng khát, môi khô, tiểu tiện ít, táo bón, chất lưỡi đỏ, thì dùng bài thuốc gồm các vị: nhân sâm 10 gr, ngũ vị tử 8 gr, mạch môn 12 gr, thạch hộc 12 gr, sa sâm 12 gr.

 

Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần uống trong ngày. Cách sắc: nước thứ nhất cho 3 chén nước vào nồi cùng các vị thuốc, sắc còn 1 chén, chắt nước thuốc ra. Nước hai tiếp tục cho 2 chén nước vào, sắc còn lại nửa chén. Hòa hai nước lại chia làm 3 lần dùng trong ngày.

Công dụng:

Thường dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp khớp. Có thể chế thành trà uống mát trị ngoại cảm phát sốt, ho, và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, tiêu độc, trị mụn, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.

Ngoài ra, Kim ngân còn được kết hợp với một số dược liệu khác dùng trong nhiều đơn thuốc cho hiệu quả rất tốt:

1. Chữa mẩn ngứa, mẩn tịt, mụn nhọt đầu đinh: Kim ngân hoa 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

2. Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g và Cam thảo đất 12g, sắc uống.

3. Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây Kim ngân 30g, Lá dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.

4. Chữa nọc sởi: Kim ngân hoa và rau Diếp cá, đều 10g, sao qua, sắc uống. Hoặc Kim ngân hoa 30g, Cỏ ban 30 g, dùng tươi giã nhỏ, thêm nước gạn uống, nếu dùng dược liệu khô thì sắc uống.

+ Trị viêm xoang cấp: Pháp trị: thanh phế nhiệt, giải độc là chính.  Kim ngân hoa 16g, ké đầu ngựa 16g, chi tử 8g, mạch môn 12g, hy thiên thảo 16g, ngư tinh thảo 16g 

+ Trị viêm xoang mãn: Sinh địa 16g, huyền sâm 12g, đan bì 12g, mạch môn
12g, kim ngân hoa 16g, ké đầu ngựa 16g, trần bì 8g, hoàng cầm 12g.

+ Trị họng đau, quai bị: Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 12g, Trúc diệp 12g, Ngưu bàng tử 12g, Cát cánh 8g, Kinh giới tuệ 8g, Bạc hà 4g, Cam thảo 4g, Đậu xị 18g, sắc uống (Ngân Kiều Tán  – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Dự phòng não viêm: Kim ngân hoa 20g, Bồ công anh 20g, Hạ khô thảo 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 

+ Trị ung nhọt, dị ứng, mẩn ngứa: Hoa kim ngân 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày (Dược Liệu Việt Nam). 

+ Trị mụn nhọt, lở ngứa: Kim ngân hoa 6g, Cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 23 lần uống trong ngày (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). 

+ Trị dị ứng, mụn nhọt, lở ngứa: Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (lá và cành), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm 4g đường. Cho vào ống hàn kín, hấp tiệt trung để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống, chỉ cần đun sôi, giữ sôi trong 15 phút đến 1/2 giờ là uống được . Người  lớn uống 24 liều trên, trẻ nhỏ 12 liều (Tài Nguyên Cây Thuốc ViệtNam). 

+ Trị cảm cúm : Hoa kim ngân 6g, Cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2-3 lần uống trong ngày (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). 

+ Trị cảm cúm: Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Cam thảo đất 3g, Cúc tần hoặc Sài hồ nam 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Sắc uống (Tài Nguyên  Cây Thuốc ViệtNam). 

+ Trị sởi: Hoa kim ngân 30g, Cỏ ban 30g. Dùng tươi, gĩa nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống (Tài Nguyên Cây Thuốc ViệtNam)

Bài thuốc:


  1. Trị chứng mẩn ngứa, dị ứng: 20 gr hoa Kim ngân, Thổ phục linh, Quyết minh tử (sao) mỗi vị 6 gr, Sinh địa, Mạch môn, Hoàng đằng mỗi vị 8 gr, Huyền sâm, Liên kiều mỗi vị 10 gr. Cho 800 ml nước, sắc còn 200 ml. Ngày dùng một thang, chia uống làm ba lần.
  2. Chữa mụn nhọt: Tiên phương hoạt mệnh ẩm gồm Kim ngân hoa 16g, Trần bì 8g, Đương quy 12g, Phòng phong 8g, Bạch chỉ 8g, Cam thảo 4g, Bối mẫu 6g, Nhũ hương 4g, Một dược 4g, Thiên hoa phấn 8g, Tạo giác thích 4g, Xuyên sơn miếng. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
  3. Chữa bệnh vảy nến: Ngân kiều tán (chuyển thành thang) gia giảm gồm Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 16g, Ngưu bàng tử 8g, Kinh giới 12g, Trúc diệp 8g, Bạc hà 6g, Chi tử 6g, quả Ké 8g, Bồ công anh 12g, Hạ khô thảo 8g, Thổ phục linh 12g. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
  4. Chữa bệnh tổ đỉa: Bạch ứng hoàn (chuyển thành thang) gia giảm gồm: Kim ngân hoa 16g, Quy vĩ 16g, Liên kiều 12g, Hoè hoa 8g, Thương truật 12g, quả Ké 12g, Hoàng bá 8g, Đại hoàng 6g, Hạ khô thảo 12g, Thổ phục linh 12g, Sài đất 8g, Bồ kết (đốt tồn tính, bỏ hạt). Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
  5. Trị cảm sốt: 40 gr hoa kim ngân, trúc diệp, kinh giới tuệ mỗi vị 16 gr, đạm đậu xị 20 gr, bạc hà, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi vị 24 gr, liên kiều 40 gr. Tất cả mang sấy khô, tán bột, hoàn viên. Ngày uống 1- 2 lần, mỗi lần 12 gr.
  6. Trị viêm tuyến vú: 20 gr Kim ngân hoa, 16 gr Cam thảo đất, 20 gr Bồ công nha, 20 gr Thông thảo, 50 gr Sài đất, sắc uống ngày một thang.
  7. Chữa cảm cúm: Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
  8. Chữa sởi: Hoa kim ngân 30g, cỏ Ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.
  9. Chữa viêm phổi: Kim ngân hoa, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g; Địa cốt bì, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 16g; Hoàng liên 12g, Xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Kim ngân, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, mỗi vị 20g; Liên kiều, Uất kim, Đan bì, mỗi vị 12g, Hoàng liên, Thạch xương bồ, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày, một thang.
  10. Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát: Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗ vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
  11. Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát: Kim ngân 20g; Hoàng đằng, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Liên kiều, Hoàng liên, Đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
  12. Chữa viêm gan virus (Ngũ linh thang gia giảm): Kim ngân 16g; Nhân trần 20g; Xa tiền 16g; Phục linh, ý dĩ, mỗi vị 12g; Trư linh, Trạch tả, đại phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
  13. Chữa viêm gan mạn tính (Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm): Kim ngân 16g; nhân trần 20g; hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g; phục linh, trư  linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
  14. Chữa viêm cầu thận cấp tính: Kim ngân, Bồ công anh, mỗi vị 20g; Mã đề 12g; vỏ Quýt, vỏ rễ Dâu, vỏ cau khô, Ngũ gia bì, Quế chi, mỗi vị 8g, vỏ Gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.
  15. Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị): Kim ngân 20g; Thạch cao 40g; Tang chi, Ngạnh mễ, Hoàng bá, Phòng kỷ, mỗi vị 12g; Thương truật 8g; Quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
  16. Chữa sốt xuất huyết: Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ Nhọ nồi, hoa Hoè, mỗi vi 16g; Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống gày một thang. Nếu khát nước, thêm Huyền sâm, Sinh địa (mỗi vị 12g); sốt cao, thêm Tri mẫu 8g.
  17. Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm): Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g; Cúc hoa, Liên kiều, mỗi vị 20g. Nếu sốt cao, tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; Hoàng cầm, Chi tử sống, Đan bì, mỗi vị 12g; Hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
  18. Viêm bạch mạch cấp (Giải độc đại thanh thang gia giảm): Kim ngân, Đại thanh diệp, Sinh địa, mỗi vị 40g; Huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mọc thông 4g. Nếu sốt cao thêm Thạch cao 40g, Hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.
  19. Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm): Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g, huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
  20. Chữa viêm phổi trẻ em: Kim ngân hoa 16g; Thạch cao 20g; Tang bạch bì 8g; Tri mẫu, Hoàng liên, Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 6g; Cam thảo 4g. Sắc uống.
  21.  Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm): Kim ngân hoa 16g, hương nhu, biển đậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.
  22. Chữa viêm phẩn phụ cấp tính: Kim ngân, Liên kiều, Tỳ giải, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Hoàng bá, Hoàng liên, Mã đề, Nga truật, mỗi vị 12g; Uất kim, Tam lăng, mỗi vị 8g, Đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
  23. Chữa viêm màng tiếp hợp cấp: Kim ngân 16g; Liên kiều,Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; Chi tử 8g; Bạc hà, Cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
  24. Trị chứng béo phì kèm cao huyết áp, rối loạn lipid máu thuộc thể vị nhiệt (triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nặng đầu, mỏi tay chân, khát nước): Lấy hoa Kim ngân, hoa Cúc, Sơn tra mỗi vị 10 gr, hãm khoảng 20 phút với nước sôi uống thay trà trong ngày.

hoa kim ngân.jpg

Điều trị ung thư theo Tây y (cancer – k)
K – tuyến vú: Kim ngân hoa 30g, Vương bất lưu hành 30g, Miêu nhãn thảo 30g; chế thành cao, thêm Tử kim đỉnh 12g, Băng phiến 6g, tán bột trộn đều. Ngày uống 2 – 3 lần; mỗi lần 1 – 3g.

K – gan: Kim ngân hoa 30g, Ngô công 10g; sắc uống ngày 1 thang, kết hợp ăn Tây qua (dưa hấu).
K – vòm họng: Kim ngân hoa 30g, Sinh thạch cao 20g, Sinh mẫu lệ 20g, Quy bản 20g, Đại thanh diệp 20g, Liên kiều 16g, Bạch thược 16g, Nữ trinh tử 16g, Thương nhĩ tử 16g, Mã bột 16g, Bạc hà 6g, Cốc tinh thảo 10g, Cát cánh 10g, Cam thảo 80g; sắc uống ngày 1 thang.

K – cổ tử cung: Kim ngân hoa 20g, Đương quy 20g, Sinh lộc giác 16g, Đào nhân 12g, Bồ công anh 16g, Liên kiều 12g, Đan bì 16g, Huyền hồ 10g, Nhũ hương 10g, Xích thược 16g, Hồng hoa 10g; sắc uống ngày 1 thang.
K – và u bướu giáp trạng: Kim ngân hoa 20g, Sinh miết giáp 20g, Sinh mẫu lệ 20g, Bồ công anh 20g, Hoa phấn 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Bồ công anh 20g, Liên kiều 16g, Tam lăng 12g, Nga truật 12g, Hải tảo 12g, Côn bố 12g, Sinh đại hoàng 4g, Toàn yết 5g; sắc uống nóng, ngày 1 thang.
K – trực tràng: Kim ngân hoa 16g, Bạch mao căn 16g, Quy bản 16g, Thổ phục linh 16g, Bồ công anh 16g, Tử hoa địa đinh 16g, Thăng ma 12g, Hoè hoa 16g, Hạn liên thảo 16g, Cát cánh 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Sinh cam thảo 8g; sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý: Từ năm 1995, trên thị trường đã xuất hiện Kim ngân hoa giả làm từ Củ cải hoặc bằng phần xốp trắng trong ống Đu đủ. ở phần trên của túi đựng là Kim ngân hoa thật, còn ở dưới là Kim ngân giả được trộn với tỷ lệ khác nhau.

Trong Đông y có trường hợp cần phối ngũ Kim ngân hoa với Nhân sâm, nhưng nếu Kim ngân hoa là Củ cải thì Nhân sâm bị mất tác dụng (Đông y vẫn giải ngộ độcNhân sâm bằng Củ cải).

Một số bài thuốc: 4 bài thuốc phòng chống bệnh rubella

Bài 1: Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10 g, kinh giới, bạc hà, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi thứ 6g, đậu xị g, cam thảo 4g, lô căn 15g, sắc uống. Liều lượng này dùng cho trẻ nhỏ, tùy theo lứa tuổi có thể tăng thêm cho hợp lý. Nếu sốt cao, thêm thạch cao 20g, tri mẫu 9g; ban nổi có sắc đỏ thêm đan bì 10g, xích thược 10g; hạch nổi sưng to thêm hạ khô thảo 10g, côn bố 10g; chảy máu cam thêm bạch mao căn 10g, hoàng cầm 10g; ngực đầy tức khó chịu thêm chi tử (sao đen) 10g. Một nghiên cứu của Trung Quốc trên 400 ca cho thấy, sau khi dùng 1 thang, đa số bệnh nhân đã được cải thiện triệu chứng rõ rệt, sau 3-5 thang, bệnh khỏi về cơ bản.

Bài 2: Kim ngân hoa 8g, liên kiều 8g, kinh giới tuệ, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi thứ 5g, bạc hà 4g, trúc diệp 4g, cát căn 6g, thăng ma 6g, cam thảo 8g, sắc uống. Nếu sốt cao, môi khô miệng khát thì gia thêm sinh thạch cao 15g, sài hồ 6g; hầu họng sưng đỏ đau thì gia bản lam căn 10g, thuyền thoái 3g, huyền sâm 6g, xạ can 6g; ngứa nhiều gia câu đằng 6g, địa phu tử 6g; ban nổi sắc nhạt gia phòng phong 6g; mắt đỏ gia hoàng cầm 6g, cúc hoa 10g; ho ít đờm gia tiền hồ 6g, tang diệp 6g, hạnh nhân 6g; hạch sưng to gia hạ khô thảo 10g, bối mẫu 6g. Một nghiên cứu của Trung Quốc trên 401 ca 7-10 tuổi cho thấy, trừ 1 ca có biến chứng viêm não, còn lại đều khỏi.

Chú ý :  Trong toa gốc có Bạc Hà nhưng đối với trẻ thì cấm kỵ vị này vì mentola trong Bạc Hà có thể gây ngưng thở và ngừng đập tim của trẻ./.

Bài 3: Kim ngân hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, phòng phong mỗi thứ 10g, trúc diệp, bạc hà, cát cánh, cam thảo mỗi thứ 6g, sắc uống. Nếu ho nhiều thì gia thêm hạnh nhân; sốt cao gia cương tàm, đan bì; ngứa nhiều gia thuyền thoái; đại tiện táo gia qua lâu nhân; môi khô miệng khát gia lô căn, sa sâm; hầu họng sưng đau gia huyền sâm. Nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc trên 196 ca cho thấy, sau dùng thuốc 3 thang có 101 ca khỏi, 93 ca đỡ nhiều, 2 ca không hiệu quả (1,1%).

Bài 4: Kim ngân hoa 15g, huyền sâm 15g, thuyền thoái 6g, bạc hà 9g, sinh thạch cao 24-45g (dưới 2 tuổi 24g, 2-5 tuổi 3 g, trên 5 tuổi 45g), tử thảo 9-15g (ban sắc đỏ nhạt 9g, ban sắc đỏ sẫm 15g), sắc uống mỗi ngày 1 thang. Bệnh viện Hồ Bắc (Trung Quốc) đã khảo sát trên 1.200 ca, tất cả đều khỏi bệnh, nhanh nhất là 1-2 thang, nhiều nhất là 3-4 thang.


Bình luận

HẾT HẠN

0912 858 167
Mã số : 10427944
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 16/02/2021
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn