Thanh Lý Máy Kéo Giãn Hàn Quốc

85 triệu

Tầng 10, Tòa 26A Bắc Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội

GƯỜNG KÉO DÃN CỘT SỐNG
Model: SST100 Plus/300
Hãng sản xuất: Stratek
Xuất xứ: Hàn Quốc
Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 13485: 2003; KFDA; GMP

PHẦN I: QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ BẰNG GIƯỜNG KÉO DÃN CỘT SỐNG

I. ĐẠI CƯƠNG
1. Đặc điểm giải phẫu của cột sống.
- Cột sống bao gồm 32-33 đốt sống, chia thành 5 đoạn: đoạn cổ có 7 đốt, đoạn lưng có 12 đốt, đoạn thắt lưng có 5 đốt, đoạn cùng có 5 đốt dính vào nhau, và đoạn cụt có 3-4 đốt.
- Đoạn vận động là một đơn vị cấu trúc và chức năng của cột sống, bao gồm: khoang gian đốt, nửa phần thân đốt sồng trên và đốt sống dưới, dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, khớp đốt sống và tất cả phần mềm tương ứng.
+ Đĩa đệm gian đốt: là một đĩa sụn sợi, độ dày tùy thuộc đoạn cột sống, đoạn cổ dày 3mm, đoạn lưng 5mm và đoạn thắt lưng 9mm. Cấu trúc của đĩa đệm bao gồm:
* Mâm sụn dính vào thân đốt.
* Vòng sợi gồm những sợi sụn rất chắc và đàn hồi quấn vào nhau như hình xoắn ốc tạo thành những vòng đồng tâm xung quanh nhân nhày.
* Nhân nhày có hình cầu hoặc bầu dục nằm trong vòng sợi, khi vận động cột sống về 1 phía (nghiêng, cúi, ưỡn) thì nhân nhày sẽ dịch chuyển về phía đối diện, nếu vận động cột sống đột ngột, quá mức thì nhân nhày không kịp dịch chuyển theo sẽ bị kẹt lại hoặc bật ra khỏi vị trí của nó trong vòng sụn gây nên thoát vị đĩa đệm.

+ Khớp liên đốt: do các mỏm khớp thẳng của các đốt sống tiếp khớp với nhau.
+ Các dây chằng: Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt ống và đĩa đệm, dây chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt (trong ống sống) và đĩa đệm, ngoài ra còn các dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng liên ngang. Các vị trí có dây chằng bám là những vị trí rất vững chắc ít khi nhân nhày thoát vị ra các vị trí này, mà thường thoát vị ra các điểm yếu không có dây chằng bám, vị trí hay gặp là ở phía sau bên cột sống.
+ Lỗ ghép: tạo bởi khuyết dưới của đốt sống trên và khuyết trên của đốt sống dưới, lỗ ghép cho các dây thần kinh sống đi từ tủy sống ra ngoài, khi cột sống bị thoái hóa hay thoát vị đĩa đệm các rễ hay dây thần kinh sống sẽ bị chèn ép gây đau.
2. Đặc điểm sinh lý cột sống.
2.1. Đường cong sinh lý:
Ở người trưởng thành, cột sống có 4 đoạn cong là cổ, ngực, thắt lưng và cùng cụt. Các đoạn cong này đảm bảo cho cột sống vận động rất linh hoạt.
2.2. Chức năng của cột sống: có 3 chức năng:
- Chức năng bảo vệ tủy sống: khi chấn thương hay tổn thương cột sống sẽ ảnh hưởng đến tủy sống.
- Chức năng làm trụ cột cho các xương khác dính vào tạo nên bộ khung xương của cơ thể. Do làm trụ cột nên cột sống phải chịu một trọng tải rất lớn cả lúc nghỉ ngơi lẫn khi hoạt động, phần lớn trọng tải này lại do đĩa đệm chịu đựng. Bởi vậy đĩa đệm là một tổ chức có tính đàn hồi và khả năng chịu lực cao, tuy nhiên khả năng biến dạng và tính chịu nén cũng chỉ có giới hạn. ở đoạn thắt lưng trong tư thế nằm đĩa đệm chịu được tải trọng là 15-25kg lực, ở tư thế đứng là
100kg lực, tư thế ngồi là 150kg lực. Khi chịu trọng tải lớn, áp lực nội đĩa đệm tăng lên và làm
cho chiều cao đĩa đệm có thể giảm đi.
- Chức năng vận động:
+ Sự vận động của cột sống theo 3 trục:
• Trục ngang: thực hiện động tác gấp và duỗi.
• Trục dọc: thực hiện động tác nghiêng trái, nghiêng phải.
• Trục đứng: thực hiện động tác xoay trái xoay phải.

+ Cử động của các đoạn cột sống:
• Đoạn cổ: vận động linh hoạt nhất gồm cả 3 động tác trên.
• Đoạn lưng: đoạn này có các xương sườn bám vào nên cử động rất hạn chế.
• Đoạn thắt lưng: chủ yếu là động tác gấp duỗi, động tác nghiêng và xoay hạn chế và là đoạn chịu lực chính của toàn bộ cột sống.
• Đoạn cùng cụt: cố định không cử động.
II. TÁC DỤNG CỦA KÉO DÃN CỘT SỐNG
1. Tác dụng cơ học:
- Kéo giãn cột sống là phương pháp làm giãn cơ tích cực, tác động vào nhiều điểm khác nhau
của đoạn cột sống làm các khoang đốt được giãn rộng và có thể cao thêm trung bình 1,1mm, làm
giảm áp lực nội đĩa đệm.
- Kéo giãn cột sống làm tăng tính linh hoạt của cột sống, giải phóng sự khóa cứng của các khớp đốt sống, giải phóng sự chèn ép lên các rễ và dây thần kinh sống.
2. Tác dụng điều trị:
- Giảm đau cột sống: do làm giảm áp lực nội đĩa đệm, giãn cơ và các dây chằng, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, tăng nuôi dưỡng cục bộ.
- Tăng tầm vận động của đoạn cột sống bị hạn chế, khôi phục lại hình dáng giải phẫu bình thường của cột sống.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đĩa đệm mới bị thoát vị ở mức độ nhẹ và vừa có thể trở lại vị trí cũ.

III. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định:
- Thoái hóa đốt sống chèn ép thần kinh gây đau lưng, đau thần kinh tọa, đau cổ vai cánh tay.
- Thoát vị đĩa đệm vừa và nhẹ.
- Sai khớp đốt sống nhẹ.
- Đau lưng do các nguyên nhân khác.
- Vẹo cột sống.
- Viêm cột sống dính khớp ở giai đoạn chưa dính khớp.
2. Chống chỉ định:
- Có tổn thương và chèn ép tủy, bệnh ống tủy.
- Lao cột sống, u ác tính, viêm tấy áp xe vùng lưng.
- Bệnh loãng xương, tăng huyết áp.
- Chấn thương cột sống có gãy xương biến dạng.
- Viêm đa khớp dạng thấp.
- Phụ nữ có thai hoặc đang có kinh nguyệt.
- Hội chứng đuôi ngựa.
- Thoái hóa cột sống, bệnh viêm cột sống dính khớp có các cầu xương nối các đốt sống.

IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP KÉO DÃN CỘT SỐNG
1. P hương pháp kéo giãn liên tục. 
Là các phương pháp mà lực kéo tác động liên tục và không thay đổi lên 1 vùng cột sống trong suốt quá trình kéo. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đau cấp tính làm các cơ cạnh sống bị co cứng.:
2. P hương pháp kéo ngắt quãng. 
Như phương pháp kéo giãn bằng lực đối trọng, nhưng lực kéo có thể thay đổi quá trình kéo để tránh gây mỏi cơ và căng thẳng kéo dài cho cột sống. Phương pháp này được áp dụng cho trường hợp đau mãn tính với tình trạng cơ cứng cơ không đáng kể. Kéo ngắt quãng có các kiểu như sau:
- Kéo ngắt quãng không có lực nền: hay lực nền bằng 0, phương pháp này làm cho sự thay đổi về lực lớn trong khi kéo, có thể làm cho cột sống không đủ thời gian để thích nghi.
- Kéo ngắt quãng có lực nền: là phương pháp hợp sinh lý nhất, làm cho cột sống vừa có thời gian
nghỉ hợp lý vừa không bị thay đổi lực quá nhiều.

V. PHƯƠNG PHÁP KÉO CÁC ĐOẠN CỘT SỐNG
1. Kéo giãn cột sống cổ.
1.1. Điểm tỳ lực.
- Trên hộp sọ hầu như không có những ụ nhô để cho khung treo bám vào, do đó người ta thường sử dụng hai vị trí đểm tỳ là: tay kéo dài phía trước tỳ vào xương hàm dưới và tay kéo ngắn phía sau tỳ vào xương chẩm.
- Phần cơ thể phía dưới có thể không cần cố định hoặc có thể dùng hai cái cọc cố định ở trên vai.

1.2.Phương kéo.
- Phương kéo theo mặt phẳng trước sau: chọn phương kéo sao cho làm cột sống hơi gấp ra trước 20-300, khi đó giữa hai đốt sống tạo nên góc mở ra sau tạo điều kiện cho nhân nhày đĩa đệm đang thoát vị ra sau trở lại vị trí bình thường, đồng thời làm mở rộng lỗ tiếp hợp.

Phương kéo theo mặt phẳng bên - bên: trong mặt phẳng bên - bên có thể kéo theo phương kéo thẳng, cũng có thể kéo theo phương kéo thẳng với hộp sọ xoay sang bên không đau hoặc theo phương kéo nghiêng sang bên không đau (khoảng 10-150) để làm cho lỗ tiếp hợp bên đau mở rộng thêm.

1.3. Lực kéo:
Lực kéo lần đầu khoảng 7-8kg, các lần sau tăng mỗi lần 0,5kg cho đến khi đạt khoảng 1/5 trọng lượng cơ thể thì duy trì lực này cho đến hết đợt. Đối với tư thế ngồi lực kéo phải cao hơn để thắng được trọng lượng của đầu. Thời gian một lần kéo 10-15 phút, mỗi đợi 15-20 ngày.
1.4. Các tư thế kéo giãn cột sống cổ.

1.4.1. Kéo giãn cột sống cổ bằng tự trọng.
Kéo giãn cột sống cổ bằng trọng lượng cơ thể với dây kéo cố định chắc chắn ở trên cao và ở phía trước so với ghế, bệnh nhân ngồi trên ghế hoàn toàn thư giãn với thắt lưng gấp hai chân duỗi thẳng hai tay bỏ thõng sát thân. Kiểu kéo này thường được kéo dài 5 phút mỗi ngày, ban đầu người bệnh cần tiến hành kéo tại cơ sở y tế cho quen, sau đó có thể tự tiến hành kéo tại nhà.
1.4.2. Kéo giãn cột sống cổ ở tư thế ngồi.
Bệnh nhân ngồi thoải mái trên ghế, phương kéo chếch ra trước 20-300 cho cột sống hơi gấp. Kéo giãn ở tư thế này có thể gây cho bệnh nhân tâm lý sợ và trong khi kéo làm cho bệnh nhân không thoải mái, có thể gây tai biến choáng khi kéo.

2.4.3. Kéo giãn cột sống cổ tư thế nằm.
Bệnh nhân nằm thoải mái, phương kéo chếch so với mặt giường 20-200 cho cột sống cổ hơi gấp. Tư thế này có thể cho phép bệnh nhân thoải mái không bị gò bó khi kéo.

2. Kéo giãn cột sống thắt lưng.
2.1. Điểm tỳ lực kéo.
- Điểm tỳ phía trên: có hai cách.
+ Điểm tỳ bằng hai cọc cố định vào nách: cho phép lực tác dụng lên cả vùng cột sống lưng và thắt lưng. Tuy nhiên việc điểm tỳ vào nách có thể gây các tai biến do chèn ép bó mạch thần kinh nách.
+ Điểm tỳ hai bên bờ sườn: lực tác dụng thông qua hệ khung sườn đến cột sống, điểm tỳ này cho phép lực tác dụng khu trú ở vùng cột sống thắt lưng. Tuy nhiên cũng có thể gây khó chịu cho bệnh nhân do hạn chế hô hấp của lồng ngực.
- Điểm tỳ phía dưới: dùng hai đai kéo cố định tỳ vào hai bên mào chậu.
2.2. Phương kéo.
Cũng như cột sống cổ, kéo cột sống thắt lưng theo phương chếch 20-300 cho cột sống hơi gấp làm tăng độ mở của khoang gian đốt và lỗ ghép.
2.3. Lực kéo.

Lực kéo phụ thuộc và đoạn cột sống kéo, mục đích kéo, trọng lượng, tuổi, giới, tình trạng thể lực của người bệnh... Lực kéo quyết định hiệu quả điều trị. Thông thường nên dùng phương pháp tăng dần lực kéo theo phản ứng của người bệnh đến lực kéo tối đa. Theo một số nghiên cứu, khi lực kéo tăng đến 1/2 trọng lượng cơ thể thì các khoang gian đốt bắt đầu mở. Khi lực kéo đạt 
bằng trọng lượng cơ thể thì độ giãn của khoang gian đốt đạt tối đa, tức là nếu lực có tăng cao nữa cũng không làm khoang gian đốt mở rộng thêm. Như vậy lực kéo có tác dụng trong khoảng từ
1/2 đến 1 trọng lượng cơ thể.
Thông thường hay sử dụng lực kéo tối đa bằng 2/3 trọng lượng cơ thể, lần kéo đầu với lực bằng lực kéo tối đa trừ đi 5, mỗi ngày tăng thêm 1kg cho đến lực kéo tối đa thì duy trì đến hết đợt. Với phương pháp kéo ngắt quãng, sử dụng lực kéo nền bằng khoảng 1/3 đến 1/2 trọng lượng cơ thể. Thời gian duy trì lực kéo khoảng 20 giây, duy trì lực nền khoảng 20 giây. Độ dốc tăng lực phụ thuộc mức độ đau và mức độ co cơ: nếu đau cấp co cứng cơ thì độ dốc cần tăng từ từ. Thời gian một lần kéo 15-20 phút, mỗi đợt 15-20 ngày.
2.4. Các tư thế kéo giãn cột sống thắt lưng.
- Kéo giãn tư thế nằm ngửa: hai chân chống lên gấp 900 hoặc gác lên một cái ghế để đảm bảo cho cột sống hơi gấp và làm chùng giãn cơ.
- Với tư thế nằm sấp có hai cách: để chân thấp hoặc chèn gối dưới bụng, phương kéo song song mặt bàn, hoặc chếch xuống 15-200.

VI. CÁC TAI BIẾN VÀ BIẾN CỐ
- Đau cấp sâu kéo: sau khi kéo cột sống thắt lưng mà đứng dậy ngay làm áp lực nội đĩa đệm bị tăng lên đột ngột làm đĩa đệm bị kẹt có thể gây đau cấp và tê 2 chi dưới. Nếu tai biến xảy ra thì cho bệnh nhân nằm lại vào bàn kéo, tiến hành kéo lại ở chế độ kéo liên tục với trọng lượng bằng
60-70% lực kéo ban đầu, sau đó cứ 5 phút lại giảm lực kéo đi 4-5kg cho đến khi hết đau. Dự phòng đau cấp sau kéo bằng cách cho bệnh nhân nằm nghỉ tại chỗ bằng thời gian kéo.
- Đau tăng đột ngột ở vùng kéo: do giảm áp lực nội đĩa đệm một cách đột ngột, do các thành phần phần mềm (cơ, dây chằng) bị kéo căng đột ngột.
- Đau tăng sau lần kéo đầu tiên: là do lực kéo hơi cao, ở lần kéo sau cần giảm lực một chút.
- Cảm giác choáng váng, rối loạn mạch do kích thích thần kinh thực vật dọc cột sống, đặc biệt là cột sống cổ.
- Thay đổi huyết áp do phản xạ.
- Nếu kéo cột sống lưng cố định trên bằng cọc ép vào nách có thể làm chèn ép đám mạch thần kinh nách gây tê chi trên, thậm chí có thể gây liệt. Do đó, cách tốt nhất là cố định bằng đai vào hai bên bờ sườn.
- Tuột đai cố định, đứt dây kéo...

PHẦNII: GIỚI THIỆU GIƯỜNG KÉO DÃN CỘT SỐNG
A. TÍNH NĂNG
- Chức năng kéo thuận tiện: L-U, U-L, CONT, INT 
- Chương trình kéo từng vùng cơ thể
- Chức năng hướng dẫn bằng giong nói: thông báo bắt đầu & kết thúc
- Có thể kiểm soát hướng kéo góc độ chính xác và sức kéo
- Thiết kế thuận tiện khu vực Hanes
- Chức năng sưởi ấm giường
B. CẤU HÌNH TIÊU CHUẨN
-Máy chính: 01 cái
-Hướng dẫn sử dụng tiếng Anh/tiếng Việt: 01 cuốn
-Thanh kéo lớn: 01 cái
-Thanh kéo nhỏ: 01 cái
-Đai vùng xương chậu: 01 cái
-Đai vùng ngực: 01 cái
-Đai vùng cổ, hàm: 01 cái
-Tựa đầu gối: 01 cái
-Ghế: 01 cái
-Gối : 01 cái
-Dây nguồn: 01 cái
-Giỏ đựng đồ: 01 cái
-Công tắc khẩn: 01 cái(SST-100 Plus), 2 cái(SST-300)
C. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
-Hệ thống kéo dãn cột sống cho cả ba phần của cột sống: Cổ, ngực, lưng
- Điện áp sử dụng: AC220V/60Hz
- Công suất tiêu thụ điện: 110 W/ 150W (SST-300)
- Trọng lượng kéo: 1~80 kg
- Thời gian kéo từng phần : 1 ~ 99 giây
- Tốc độ kéo : 5.0mm/giây+/- 20%
- Chế độ kéo: 4 chế độ kéo liên tục, kéo ngắt quãng, kéo hỗn hợp U-L và kéo hỗn hợp L-U 
- Có bộ sưởi ấm cho bệnh nhân khi trời lạnh: 35°C ± 5°C/ 37°C±5°C
- Thời gian hoạt động: 1~99 phút/ có chuông báo khi kết thúc
D. CÁC YÊU CẦU KHÁC 
- Giao hàng tại cơ sở y tế trong vòng 1 tháng hoặc sớm hơn
- Thời gian bảo hành : 12 tháng
- Có cam kết bảo trì sau bảo hành. 
- Cung cấp vật tư, phụ kiện sửa chữa 5 năm.
- Đào tạo tại chỗ cho người sử dụng thành thạo.

Bình luận

HẾT HẠN

0971 038 238
Mã số : 15315754
Địa điểm : Toàn quốc
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 18/09/2020
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn