Toàn bộ đáp án các môn thi tốt nghiệp 2011 sẽ được chia sẻ tại đây

Toàn bộ các đáp án chính thức các môn thi tốt nghiệp 2011 sẽ được Tổng đài tư vấn tuyển sinh 1900 6669 được chia sẻ tại đây sau khi tổng đài đã gửi hết đáp án cho các bạn đã nhắn tin chờ đáp án.

1. Để nhận được đáp án chưa chính thức sớm nhất sớm nhất ngay sau khi thi các môn xong các bạn nhắn tin đăng ký chờ/tra đáp án như sau:

                  DAN  MônThi  MãĐề  gửi tới  8749

(Ví dụ: Để tra đáp án đề số 1 môn Toán, các bạn soạn tin: DAN TOAN 1 rồi gửi tới 8749)

Tin nhắn đáp án sẽ được gửi về số điện thoại của bạn ngay khi có đáp án mỗi môn thi.

Tại thời điểm có đáp án chính thức từ Bộ giáo dục các bạn nhắn tin với cú pháp trên sẽ nhận được đáp án chính thức của Bộ giáo dục.

2. Để nhận được kết quả điểm thi tốt nghiệp sớm nhất trước tất cả mọi người, các bạn có thể soạn tin đăng ký chờ điểm thi như sau:

                      DTN   SốBáoDanh   MãTỉnh   gửi tới   8749

(Ví dụ: Để tra điểm thi của số báo danh 100123 thuộc Hà Nội, các bạn soạn tin: DTN 100123 01 rồi gửi tới 8749). Danh sách Mã tỉnh các bạn tra cứu tại đây: http://tradiemthi.vn.

Mọi băn khoăn thắc mắc khác về các kỳ thi hay các thông tin tuyển sinh xin các bạn gọi tới 1900 6669 để được giải đáp.

Tư vấn tuyển sinh VTV2 chúc các bạn thi tốt, đạt điểm cao!

TuvanAZ.vn
TuvanAZ.vn
Trả lời 12 năm trước

Chiều nay 4-6, hơn 1 triệu thí sinh cả nước kết thúc kỳ thi tốt nghiệp THPT 2011. Bộ GD-ĐT vừa công bố đáp án các môn trong kỳ thi này. Mời bạn đọc xem đáp án. Bấm vào liên kết dưới đây để xem đề thi và gợi ý giải môn Ngữ văn, Vật Lý,Địa lý, Sinh học, Toán học, Ngoại ngữ

Đề thi

Toán học

Sinh học

Địa lý

Ngữ văn

Hệ bổ túc - Giáo dục thường xuyênBấm vào liên kết dưới đây để xem đề thi và gợi ý giải môn Ngữ văn, Vật Lý,Địa lý, Sinh học, Lịch sử, Toán học.

Đề thi

Toán học

Lịch sử

Địa lý

Ngữ văn

Kết thúc đợt thi, Bộ GD-ĐT sẽ công bố đáp án.Vatgia.com/hoidapgiới thiệu tới các bạn nội dung này.

Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2011

Môn: NgữVăn - Giáo dục trung học phổ thông

Đề chính thức

I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm).

Câu 1. (2,0 điểm)

Trong đoạn cuối truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kỹ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?

Câu 2. (3,0 điểm)

Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ có chính bạn mới lựa chọn được đúng con đường cho mình.

Viết một đoạn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

II. Phần riêng - phần tự chọn (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

(Ngữ văn 12, Tập một, tr.88, NXB Giáo dục – 2009).

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục – 2008)

Để tra cứu đáp án môn Văn, Bạn soạn một trong 2 tin sau:

DAN VAN gửi tới 8749

DAN VAN gửi tới 8732

Hoặc gọi đến tổng đài Tư vấn tuyển sinh VTV2 19006669 để tra đáp án tự động.

Chi tiết bạn vui lòng truy cập http://tradiemthi.vn/.

lu mo
lu mo
Trả lời 12 năm trước

Hơn 1 triệu thí sinh đã hoàn thành buổi thi đầu tiên của kỳ thi tốt nghiệp THPT với môn Ngữ Văn. Dưới đây là lời giải tham khảo của Thạc sỹ Trần Thúy Liễu - ĐH Sài Gòn,

ĐỀ THI tốt nghiệp THPT 2011
Thời gian làm bài: 150 phút

I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)


Câu 1
(2,0 điểm)

Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?


Câu 2 (
3,0 điểm)

Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ có chính bạn mới lựa chọn được con đường đúng cho mình.

Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.


II. Phần riêng - Phần tự chọn
(5,0 điểm)


Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)


Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn
(5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:


Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anhbạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

(Ngữ văn 12, Tập một, tr.88, NXB Giáo dục - 2009)


Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao
(5,0 điểm)

Phân tích nhân vật Tràng trong truyện Vợ Nhặt của Kim Lân ( phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục - 2008)


BÀI GIẢI GỢI Ý

I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)


Câu 1
(2,0 điểm)

Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh:

* Màu hồng hồng của ánh sương mai .

* Người đàn bà làng chài bước ra khỏi tấm ảnh.

Những hình ảnh này mang ý nghĩa:


* Cảnh thiên nhiên đẹp - Hình ảnh con người trong bức tranh nghệ thuật: thấp thoáng bóng dáng của những người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha, đức hy sinh.

* Nghệ thuật gắn bó với cuộc sống

Câu 2 (3,0 điểm)

Học sinh phải biết kết hợp nhiều thao tác để thực hiện bài nghị luận xã hội về một quan niệm sống. Có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt được những nội dung sau:


* Đặt vấn đề:

- Quá khứ đã trôi qua, mọi công việc của hiện tại đều hướng tới tương lai.
- Con đường đi đến tương lai có nhiều ngả rẻ, mọi người phải tự chọn cho mình một lối đi đúng để không hối tiếc.


* Khai thác vấn đề:

a. Giải thích:

- Ngả đường: những ngả rẻ trên đường đi. Ý nói: có nhiều mục đích, nghề nghiệp và lý tưởng mà con người cần phải lựa chọn.

- Chỉ có bản thân mỗi người mới có thể lựa chọn con đường đúng cho mình chứ không phải ai khác. Sau khi chọn lựa, cố gắng đừng hối tiếc, đừng đổ thừa cho hoàn cảnh và đừng oán trời, đừng trách người.

b. Bình luận:

- Khi đã lựa chọn một con đường mà mình nghĩ là đúng thì cần phải cố gắng hết sức để hoàn thành mục đích của mình. Con người có thể thích rất nhiều thứ nhưng nếu thiếu nỗ lực và cố gắng thì không đạt được mục đích và phải bỏ dở dang con đường mình đã chọn.

- Phải cân nhắc thật kĩ trước khi chọn lựa để chắc chắn rằng con đường mình chọn là đúng. Phải tin vào bản thân, không dao động trước dư luận, đừng đứng núi này trông núi nọ.

- Con đường đến vinh quang nào cũng đầy rẫy khó khăn và chông gai. Do đó, sau khi đã chọn đừng nản chí khi thất bại.

Dẫn chứng:Có những học sinh bỏ qua năng khiếu riêng tư của mình, nghe lời cha mẹ hoặc bạn bè chọn cho mình con đường không phù hợp với khả năng.

c. Phê phán:

Những người không biết tự chọn cho mình con đường đúng đắn thường dẫn đến những thất bại, sai lầm trong cuộc đời và nhận lấy nhiều đau khổ.

Tuy nhiên vẫn có những người nghe theo sự chọn lựa của bố mẹ và thầy cô mà vẫn thành công

Liên hệ bản thân – rút ra bài học phấn đấu

Ai cũng phải bối rối trước quá nhiều ngả đường để lựa chọn. Do đó, việc chính mình chọn một con đường đúng là điều vô cùng quan trọng và có ý nghĩa lớn trong cuộc đời mỗi con người

II. Phần riêng - Phần tự chọn (5,0 điểm)

Câu 3.a.

Yêu cầu về kỹ năng :
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý rõ ràng.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận, nắm vững cách phân tích thơ trữ tình.
- Văn trôi chảy không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức :
- Trên cơ sở hiểu biết về Quang Dũng và bài thơ "Tây Tiến", học sinh biết chọn và phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm rõ vẻ đẹp của đoạn thơ.

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau:


Quang Dũng viết “Tây Tiến” vào năm 1948, tại Phù Lưu Chanh, một làng ven con sông Đáy hiền hòa. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ: nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và núi rừng miền Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc… Nói về nỗi nhớ ấy, bài thơ đã ghi lại hào khí lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao chiến sĩ anh hùng” trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ mà vinh quang.

“Tây Tiến” là phiên hiệu của một đơn vị bộ đội hoạt động tại biên giới Việt – Lào, miền Tây tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình. Quang Dũng là một cán bộ đại đội của “đoàn binh không mọc tóc” ấy, đã từng vào sinh ra tử với đồng đội thân yêu.

Hai câu thơ đầu nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã thương yêu:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”

Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được, nhớ da diết đến quặn lòng, đó là nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên tha thiết như tiếng gọi người thân yêu. Từ cảm “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu lắng, bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa trong không gian. Hai chữ “xa rồi” như một tiếng thở dài đầy thương nhớ, hô ứng với điệp từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai thể hiện một tâm tình đẹp của người chiến binh Tây Tiến đối với dòng sông Mã và núi rừng miền Tây. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài niệm về một thời gian khổ hiện về trong tâm tưởng.

Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải. Các tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu… được nhắc đến không chỉ gợi lên bao thương nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn cùng cốc,… Nó gợi trí tò mò và háo hức của những chàng trai “Từ thuở mang gươm đi giữ nước – Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long”.

Đoàn binh hành quân trong sương mù giữa núi rừng trùng điệp:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

Bao núi cao, đèo cao, dốc thẳng dựng thành phía trước mà các chiến sĩ Tây Tiến phải vượt qua. Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh, dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn đến vực sâu. Các từ láy: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” đặc tả gian khổ, gian truân của nẻo đường hành quân chiến đấu: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm – Heo hút cồn mây súng ngửi trời!”. Đỉnh núi mù sương cao vút. Mũi súng của người chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới “Khó khăn nào cũng vượt qua – Kẻ thù nào cũng đánh thắng!”.

Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc, không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng vĩ được đặc tả, thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ – chiến sĩ.

Có cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả, sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn của người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân hiền lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để bảo vệ và giữ gìn.

Trở lại đoạn thơ trên, gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu:

“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”

“Chiều chiều…” rồi “đêm đêm” nhưng âm thanh ấy, “thác gầm thét”, “cọp trêu người”, luôn khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng thiêng. Chất hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây hiểm nguy để tô đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần thơ đã để lại trong tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can trường tột bậc! Đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy lực thiên nhiên như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn lên một tầm vóc mới. Quang Dũng cũng nói đến sự hy sinh của đồng đội trên những chặng đường hành quân vô cùng gian khổ:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời…”

Hiện thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hy sinh của người chiến sĩ là tất yếu. Xương máu đổ xuống để xây đài tự do. Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng không chút bi luỵ, thảm thương.

Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết. Như lời nhắn gửi của một khúc tâm tình. Như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

“Nhớ ôi!” tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến “đoàn binh không mọc tóc”. Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản mường với “cơm lên khói”, với “mùa em thơm nếp xôi” có bao giờ quên? Hai tiếng “mùa em” là một sáng tạo độc đáo về ngôn ngữ thi ca, nó hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên uyển chuyển, mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp. Cũng nói về hương nếp, hương xôi, về “mùa em” và tình quân dân, sau này Chế Lan Viên viết trong bài “Tiếng hát con tàu”.

“Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương”

“Nhớ mùi hương”, nhớ “cơm lên khói”, nhớ “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu.

Mười bốn câu thơ trên đây là phần đầu bài “Tây Tiến”, một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…”. Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công, là kết hợp hài hoà giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Nửa thế hệ đã trôi qua, bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng ngày một thêm sáng giá

Câu 3.b.

a) Yêu cầu về kỹ năng:

- Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận văn học
- Vận dụng khả năng đọc - hiểu văn bản để phân tích nhân vật trong một tác phẩm tự sự.
- Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt suôn sẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b) Yêu cầu về kiến thức:

- Trên cơ sở hiểu biết về Kim Lân và truyện ngắn "Vợ nhặt", học sinh biết chọn và phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật hình tượng nhân vật Tràng.

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau:

+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật.
+ Phân tích đặc điểm nhân vật:

•Lai lịch: Nhà nghèo, dân ngụ cư, kéo xe bò thuê, nạn nhân của nạn đói (1945).
•Ngoại hình: Thô kệch, có tật vừa đi vừa lẩm bẩm …
•Hoàn cảnh, số phận: Hai lần gặp gỡ vợ nhặt thật tình cờ rất tình cờ, thành vợ thành chồng.
•Tính cách: Tấm lòng nhân hậu, khao khát mái ấm gia đình, mong ước được đổi đời, tin tưởng vào tương lai.

Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

•Diễn biến tâm lý nhân vật đặc sắc.
•Lựa chọn chi tiết tiêu biểu và ngôn ngữ gắn với đời sống.

Ý nghĩa của hình tượng nhân vật:

•Tiêu biểu cho người lao động nghèo trong nạn đói (1945).
•Phẩm chất nhân hậu, lạc quan, biết vươn lên trong cuộc sống.

+ Cảm nhận về tác giả, tác phẩm, nhân vật để rút bài học cho bản thân.

TuvanAZ.vn
TuvanAZ.vn
Trả lời 12 năm trước

Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2011 − môn Địa lý

Đề chính thức THPT

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (8,0 điểm).

Câu I. (3 điểm)

  1. Trình bày hoạt động của gió mùa Đông bắc và ảnh hưởng của nó đến thiên nhiên nước ta.
  2. Cho bảng số liệu:

Lao động có việc làm ở nước ta (nghìn người)

Năm

2000

2009

Tổng số

37609,6

47743,6

Trong đó khu vực 1

24480.8

24788,5

  1. Dựa vào bảng số liệu hãy tính tỉ trọng của khu vực 1 (nông – lâm – thủy sản) trong cơ cấu lao động có việc làm cả nước năm 2000 và năm 2009.
  2. Vì sao có sự thay đổi trong cơ cấu lao động có việc làm cả nước năm 2009 so với năm 2000.

Câu II. (2 điểm)

Cho bảng số liệu

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta phân theo ngành kinh tế (%)

Năm

2005

2006

2007

2008

Nhà nước

25,1

22,4

20,0

18,5

Ngoài nhà nước

31,2

33,4

35,5

37,1

Có vốn đầu tư nước ngoài

43,7

44,2

44,6

44,4

(Theo niên giám thống kê 2009 – NXB Thống kê)

  1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi cơ cấu công nghiệp theo bảng số liệu trên.
  2. Nhận xét về cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế nước ta từ năm 2005 đến năm 2008.

Câu III. (3 điểm)

  1. Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
  2. Kể tên các ngành của mỗi trung tâm công nghiệp sau: Biên Hòa, Vũng Tàu.
  3. Cho biết tại sao trong quá trình phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ phải chú ý đến việc bảo vệ môi trường?
  4. Trình bày thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển cây chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (2,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc câu IV.b)

Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)

Tóm tắt những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên trong việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới của nước ta.

Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

Tóm tắt những thuận lợi và khó khăn về điều kiệnkinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng

Để tra cứu đáp án môn Địa lý năm 2011 THPT của Bộ GD&ĐT, bạn soạn tin theo cú pháp sau:

  • DAN MONTHI MADE gửi tới 8749
  • DAN MONTHI MADE gửi tới 8732

Ví d, để tra cứu đáp án môn Địa lý. Bn son mt trong 2 tin sau:

DAN DIA gi ti 8749

DAN DIA gi ti 8732

Tổng đài sẽ tự động gửi tin nhắn đến điện thoại của bạn ngay khi Bộ GD&ĐT công bố đáp án.

Bạn cũng có thể tra cứu qua tổng đài tự động Tư vn tuyn sinh VTV2 1900.6669. Bn ch cn gi đến tng đài và làm theo hướng dn ca h thng.

Chi tiết bn vui lòng truy cp http://tradiemthi.vn/.

TuvanAZ.vn
TuvanAZ.vn
Trả lời 12 năm trước

Đáp án môn Toán (tham khảo)

Câu 1

1b) Giải phương trình hoành độ giao điểm: (2x+1)/(2x-1)=x+2 ta có x=1 và x=-3/2. Do đó tọa độ giao điểm cần tìm là A(1;3) và (-3/2;1/2).

Câu 2:

1. Đặt t=7^x. Đáp số: x=0, x=-1
2. Đặt t= lnx. Đáp số 38/15.
3. Đáp Số: m=1

- Để tra cứu toàn bộ đáp án môn Toán, bạn soạn tin:

DAN Toan gửi tới 8749

- Để tra điểm thi tốt nghiệp THPT bạn làm theo hướng dẫn sau (Ví dụ số báo danh của bạn là 123456, mã tỉnh là 01), Bạn soạn tin:

DTN 123456 01 gửi tới 8749

- Bạn cũng có thể tra cứu qua tổng đài tự động Tư vấn tuyển sinh VTV2 1900.6669. Bạn chỉ cần gọi đến tổng đài và làm theo hướng dẫn của hệ thống.

Chi tiết bạn vui lòng truy cập http://tradiemthi.vn/.

hoang
hoang
Trả lời 12 năm trước

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2011

ĐÁP ÁN

Môn thi: TIẾNG ANH – Hệ 3 năm



Câu số

Mã đề thi

283

392

527

746

815

948

1.

A

D

B

C

C

D

2.

D

C

D

B

A

D

3.

A

A

C

A

A

B

4.

A

D

A

D

A

C

5.

D

D

C

B

B

C

6.

D

A

C

B

B

C

7.

C

B

D

A

C

A

8.

B

B

B

A

A

D

9.

B

D

A

A

C

A

10.

D

B

D

B

D

C

11.

C

A

C

D

C

A

12.

D

C

D

D

B

D

13.

A

A

B

D

C

D

14.

C

C

C

D

D

A

15.

B

C

D

B

D

A

16.

D

D

A

C

D

D

17.

B

A

C

B

B

D

18.

D

A

C

B

D

B

19.

D

C

D

C

C

A

20.

C

B

B

B

B

C

21.

D

A

B

D

C

C

22.

C

D

A

A

B

B

23.

B

C

B

B

B

B

24.

A

A

D

C

D

B

25.

B

B

B

A

C

C

26.

A

B

C

A

B

C

27.

C

D

C

C

C

C

28.

A

B

B

B

A

D

29.

B

D

D

B

D

B

30.

C

B

B

A

A

C

31.

B

A

A

D

C

C




Câu số

Mã đề thi

283

392

527

746

815

948

32.

B

D

A

C

D

B

33.

C

C

D

C

B

A

34.

C

A

A

D

D

B

35.

D

C

D

D

C

A

36.

B

C

B

D

A

D

37.

A

B

D

B

D

C

38.

B

D

C

C

D

A

39.

A

C

C

D

A

B

40.

A

B

A

D

A

C

41.

A

C

A

A

B

A

42.

C

B

A

C

A

D

43.

D

C

C

C

A

A

44.

B

A

C

C

B

C

45.

D

B

B

C

D

B

46.

A

D

A

A

B

B

47.

C

D

D

D

A

D

48.

A

A

D

D

A

A

49.

C

A

B

A

D

D

50.

B

A

A

A

C

B


cú pháp thi tốt nghiệp THPT

Bạn muốn biết kết quả thi tốt nghiệp bạn có thể soạn tin :

DTN Sobaodanh Matinh gửi 8749

Bạn ở thanh phố HCM so bao danh 256430

DTN 256430 02 gửi 8749

Bạn có thể gọi 19006669 để được biết biết điểm bạn nhé.

Hoặc bạn truy cập : http://tradiemthi.vn/.