Chita
Trả lời 14 năm trước
Thôi thì thử tham khảo cái này xem thế nào nhé
ceramic technology
Công nghệ sản xuất gạch men siêu mỏng cỡ lớn nung một lần
1. Mở đầu
Cùng với sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng, kích thước sản phẩm gạch ốp lát trên thị trường cũng không ngừng tăng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu về độ rắn chắc của phôi trong quá trình sản xuất và tính năng khác của sản phẩm như độ dày của sản phẩm. Những vật liệu trang trí xây dựng như đá tự nhiên, gạch gốm quy cách thông thường, mặc dù hiệu quả trang trí tốt, nhưng chi phí thiết kế thi công và vận chuyển cao, hiệu suất thấp, tiêu hao tài nguyên, năng lượng.
Mấy năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu trang trí như đá tự nhiên, gạch ốp lát, đã đề cập đến vấn đề này. Hướng phát triển của việc sản xuất các sản phẩm đá trong và ngoài nước đã chuyển dần sang nguyên liệu đá bản ghép và nguyên liệu đá tự nhiên bản mỏng, hướng phát triển của việc sản xuất gạch ốp lát cũng chuyển sang đá cẩm thạch, đá hoa cương giả, đá hoa mỏng, kích thước lớn.
Công ty TNHH cổ phần KEDA Quảng Đông, Trung Quốc đã đưa ra hệ thống tạo hình trang trí MOSHUSHI, hệ thống này bao gồm máy ép trọng tải lớn 6800 MODULO và hệ thống vải lọc MODULO, việc giới thiệu hệ thống này đã thực hiện việc thiết kế trang trí trước khi ép, tiền hành sản xuất gạch kích thước lớn theo đồ án và màu sắc tuỳ ý, độ dày 3-20mm. Việc giới thiệu trang thiết bị động cơ điện KEDA, dây chuyền sản xuất này với các thiết bị tiên tiến như lò nung con lăn, hiệu suất cao, hệ thống vải loạc MODULO, dây chuyền sản xuất siêu sạch. Công nghệ sản xuất đặc biệt, thông qua phương pháp nén khô, sản xuất ra gạch men siêu mỏng kích thước 800mmx1800mmx3,5mm. Trọng lượng mỗi viên khoảng 12kg, tiêu hao năng lượng tương đương với khoảng 1/5 trọng lượng sản phẩm cùng loại. Các tính năng chỉ tiêu của sản phẩm đã đạt hoặc vượt tiêu chuẩn gạch ốp lát ISO. Công nghệ của gạch ốp lát thông thường và công nghệ chế tạo dây chuyền sản xuất này là tương đồng; máy ép trọng tải lớn sẽ cung cấp lực chế tạo mạnh cho phôi gạch siêu mỏng, tránh được hiện tượng dễ vỡ khi ra mẫu phôi gạch; tiết kiệm năng lượng của lò nung con lăn có hiệu suất cao thông qua thiết kế chuyển động đặc biệt, dây chuyền sản xuất gạch bóng siêu sạch Mullite đã cung cấp sản phẩm phòng hộ sau cùng cho gạch men siêu mỏng kích thước lớn, cũng có thể không trải qua công đoạn đánh bóng, trực tiếp sản xuát gạch men bóng siêu mỏng Asian. bài này sẽ giới thiệu về nghiên cứu chế tạo, công nghệ sản xuất gạch men siêu mỏng và ứng dụng.
2. Nghiên cứu chế tạo phôi
Do kích cỡ sản xuất phôi (800mmx1800mmx3,5mm) lớn, độ dày nhỏ, để đạt được yêu cầu tính năng của gạch (đặc biệt Module rạn nứt), để giải quyết tính dễ vỡ của sản phẩm thường tương đối lớn và cường độ cơ học thấp có thể thông qua các phương pháp giảm hàm lượng Frit trong quá trình cấu thành phôi, tăng hàm lượng tinh thể Mullite, tăng tính đàn hồi nguyên liệu, giảm tỷ lệ bọt khí trong phôi. ngoài ra, vì kích thước gạch men siêu mỏng rất lớn, so với gạch gốm kích thước lớn thông thường, ở trạng thái Module rạn nứt của sản phẩm tương đồng, thì khả năng chống nứt đoạn của gạch men siêu mỏng quy cách tương đối kém, vì vậy phải nâng cao tính đàn hồi của sản phẩm, để nâng cao tính năng chống va đập của sản phẩm. Tính đàn hồi của sản phẩm chủ vyếu thông qua giảm bớt hàm lượng Frit trong phôi.
Thành phần hoá học của phôi cùng với thành phần hoá học của gạch men thông thường hoàn toàn không đồng nhất. Lựa chọn hàm lượng Al2O3 trong nguyên liệu đất sét để tăng phương pháp cấu thành, và tăng thời gian lưu nhiệt ở nhiệt độ cao của phôi trong quá trình nung, cùng với việc từng bước tăng bề mặt Frit, từng bước phát triển tinh thể Mullite, khiến cho hàm lượng Mullite tăng, nâng cao được tính đàn hồi của sản phẩm. Sau khi nâng cao hàm lượng Al2O3 trong phôi, thì nhiệt độ của phôi cũng sẽ tăng cao, nhằm giảm hàm lượng Frit trong phôi, nhiệt độ nung của phôi và hệ số dãn nở nhiệt của phôi, lựa chọn loại nguyên liệu có chứa Li2O với hệ số dãn nở nhiệt thấp thay thế nguyên liệu đá trường thạch có chứa hàm lượng K2O và Na2O, với chất lượng phân tử Li2O tương đối nhỏ, hoạt tính hoá học mạnh hơn so với K2O và Na2O.
Phôi có chứa Li2O có thể sinh ra chất lỏng dưới nhiệt độ thấp, bổ sung chỗ hở trong quá trình nóng chảy phôi, giảm tỷ lệ bọt khí của phôi. Li2O thay thế K2O và Na2O là chất nóng chảy
của phôi, có thể giảm bớt lượng vào của nguyên liệu đá trường thạch trong phôi, kết hợp Li2O với K2O và Na2O, có thể hạ thấp nhiệt độ nung của phôi .
3. Phương pháp cấu thành của phôi
3.1 Thành phần hoá học của nguyên liệu sản xuất phôi (bảng 1)
3.2. Thành phần nguyên liệu (bảng 2)
3.3. Thành phần hoá học của phôi (bảng3).
Bảng 1. Thành phần hoá học của nguyên liệu sản xuất phôi (wt%)
Tên nguyên liệu
Si2O
Al2O3
Fe2O3
TiO2
CaO
MgO
K2O
Na2O
Li2O
I.L
Hỗnhợp đất rửa sạch
55.47
30.47
0.92
0.59
0.01
0.14
0.80
0.05
-
13.12
Đất hỗn hợp XinHui
68.54
20.65
0.77
0.59
0.12
0.11
1.11
0.20
-
8.44
Trường thạch Kali
69.30
16.58
0.05
0.03
0.15
0.03
9.52
2.93
-
0.35
Trường thạch Natri
70.21
18.48
0.06
0.02
0.46
0.05
0.38
9.52
-
0.42
Caolanh nung
55.27
42.92
0.50
0.67
0.43
0.13
0.29
0.01
-
0.18
Nhôm silicat
67.34
22.70
0.58
0.07
0.32
0.10
0.80
0.50
6.67
0.40
Đá tan
59.46
1.15
1.43
0.06
0.45
31.66
0.03
0.01
-
5.56
Bảng 2. Thành phần nguyên liệu (wt%)
Tên nguyên liệu
Hỗnhợp đất rửa sạch
Đất hỗn hợp XinHui
Trường thạch Kali
Trường thạch Natri
Khoáng chất Lithi
Caolanh nung
Đá tan
Thành phần
15 ~30
15 ~25
10 ~15
10 ~20
5 ~15
5 ~15
1 ~3
Bảng 3. Thành phần hoá học của phôi (wt%)
Tên nguyên liệu
Si2O
Al2O3
Fe2O3
TiO2
CaO
MgO
K2O
Na2O
Li2O
I.L
Gạch men siêu mỏng
60.59
25.53
0.57
0.46
0.37
1.06
1.75
2.16
0.88
6.28
4. Công nghệ sản xuất
4.1. Quy trình sản xuất
Chuẩn bị nguyên liệu → phối liệu → mài → qua sàng →(40mắt), khử sắt → chất bùn nhão → qua sàng (80mắt), khử sắt → tháp điều chế bột khô → nguyên liệu bùn → ép tạo hình → làm khô phôi → nung phôi → đánh bóng → xử lý siêu sạch → kiểm nghiệm thành phẩm → đóng gói.
4.2. Quy trình sản xuất
Công nghệ chế tạo phôi giống với công nghệ chế tạo gạch ốp lát thường. Do gạch men siêu mỏng quy cách áp dụng phương pháp ép khô, yêu cầu module rạn nứt phôi ẩm của phôi sau khi ép phải tương đối lớn (≥ 1.2MPa).
Yêu cầu tính ổn định của việc sản xuất gạch men siêu mỏng đối với quá trình sắp xếp vận chuyển sau khi phôi ép tạo hình và đưa vào trước bộ phận làm khô phải cao. Module rạn nứt phôi ẩm vừa tạo thành tương đối nhỏ, trong quá trình vận chuyển đưa vào bộ phận làm khô phía trước, rất dễ xuất hiện hiện tượng rạn nứt và biến hình, nếu như lựa chọn máy ép MODULO 6800, hệ thống lọc vải MODULO, phôi hoàn toàn có thể tránh được những khuyết điểm trên. Đặc điểm ưu việt của nó chính là hệ thống ép này lựa chọn tính đàn hồi dưới màng là vật để thay thế mẫu ép truyền thống, lựa chọn này giúp cho việc điều chỉnh độ dày của phôi một cách tuỳ ý, lại làm cho phôi gạch siêu mỏng cùng với tính đàn hồi đáy màng là đồng nhất
khi ra mẫu, ổn định khi đưa lên dây chuyền vận chuyển và không bị hỏng khi đưa vào máy tiến hành làm khô. Để đảm bảo máy vận hành ổn định và tránh hiện tượng rạn nứt của phôi gạch trong quá trình làm khô, có thể dùng mạng lưới thép làm giá đỡ để tiến hành vận chuyển. Phôi sau khi làm khô, liên tục được đưa tới con lăn tiết kiệm năng lượng hiệu suất cao (con lăn nhỏ, khoảng cách lăn ngắn) để tiến hành nung.
4.3. Thông số công nghệ
4.3.1. Mài mòn
Tỷ trọng bùn nhão (g/mL): 1.68 ~ 1.70; lưu trình bùn nhão (s): 25 ~ 35; dư trên sàng 250(%): 0.8 ~1.0.
4.3.2. Chế bột của tháp sấy khô
Nguyên liệu bột bao gồm tỷ lệ nước (%): 6.0% ~ 7.0%; nguyên liệu bột dạng hạt (%): sàng 20 mắt trở lên: <1; 20 ~ 40 mắt: 15 ~20; 40 ~60mắt: 40~50; 60~80 mắt: 15~20; 80~100mắt: 1~5; 100 mắt trở xuống: <3.
4.3.3. Nguyên liệu bột ép tạo hình
Cường độ ép lớn nhất (MPa): 31.1; lực ép lớn nhất (T): 6125; Module rạn nứt của phôi ẩm (MPa):3.8.
4.3.4. Làm khô phôi
Chu kỳ làm khô (min): 14; Độ ẩm phôi khô (%): < 0.5; Module rạn nứt của phôi ẩm (MPa):3.8.
4.3.5. Nung phôi
Nhiệt độ nung (oC): 1320 (thời gian lưu nhiệt: 12 ~13min); chu kỳ nung (min): 70; kích thước thành phẩm gạch (mmxmm): 1806 x 810.
5. Chỉ tiêu tính năng chủ yếu của sản phẩm
Tỷ lệ hút nước của thành phẩm gạch (%): < 0.1; Module rạn nứt của thanmhf phẩm gạch (MPa): ≥ 50; độ dày thành phẩm gạch (mm): 3.5; hệ số dãn nở nhiệt: <7.0 x 10-6 /oC; độ trắng: 750; độ cứng Mohr lớn hơn 7; sau khi qua xử lý của dây chuyền sản xuất siêu sáng và đánh bóng độ bóng sáng lớn hớn 90.
6. Tính năng gia công
Với độ hút nước của gạch men siêu mỏng rất thấp,. độ rắn chắc cao, tính dẻo tốt, có tính năng gia công ưu việt. Gạch men siêu mỏng trước khi ứng dụng có thể tiến hành cắt, mài cạnh, đảo góc, khoan lỗ…
Khi cắt gạch men siêu mỏng có thể dùng máy cắt, máy cắt thuỷ tinh, thậm chí dao thuỷ tinh cầm tay thông thường tiến hành cắt (dùng dao cắt thuỷ tinh cầm tay với phôi gạch sau cắt, cạnh tương đối sắc, nhất thiết phải tiến hành mài cạnh phôi gạch); mài cạnh và đổi góc dùng máy mài thông thường hoặc công cụ động cơ điện để tiến hành, khi dùi lỗ phải dùng đầu dùi thuỷ tinh tốc độ cao.
7. Ứng dụng
7.1 Công trình kiến trúc
Nên ứng dụng với công trình kiến trúc nội thất (sàn nhà, tường), ngoại thất (nóc nhà, mặt tường), bề mặt bệ rửa tay, các bề mặt trang trí, nâng cao đẳng cấp của các công trình kiến trúc.Với gạch siêu mỏng tốc độ thi công nhanh, đơn giản. Độ hút nước thấp, có thể thay thế được các nguyên liệu xây dựng truyền thống, thời gian duy trì bề mặt dài, tính năng các công trình kiến trúc cao, chống được sự xâm thực của mưa gió, giảm bớt công tác bảo dưỡng. Chống được các tia hồng ngoại, có thể bảo vệ được bề mặt ban đầu và không bị phai màu.
7.2. Các sản phẩm gia dụng
Có thể dùng chất kết dính, đưa gạch men siêu mỏng sau khi gia công dùng để trang trí bề mặt các đồ dùng gia đình, mặt bệ vòi nước của nhà bếp, bề mặt tủ bếp, mặt bàn, bàn trà. Độ hút nước của gạch men siêu mỏng rất thấp, không có tính thẩm thấu.
Hệ số dãn nở nhiệt của gạch men siêu mỏng tương đối thấp ( <7.0 x 10-6/oC), nên có thể kết dính giữa gạch men siêu mỏng với gỗ.
Hệ số dãn nở nhiệt của các bề mặt bị phủ so với gạch siêu nhẹ là không đồng nhất, phải lựa chọn chất kết dính và kích thước đoạn nối.
7.3. Đường hầm, trạmg đường sắt
Gạch men siêu nhẹ quy cách có tính đàn hồi và tính dẻo tương đối tốt, có thể dùng vào việc phủ thiết kế bề mặt dạng uốn khúc, ví dụ đường hầm, trạm đường sắt. Khi ứng dụng cho các công trình dưới đất loại gạch này có tính năng chống cháy tốt, khiến cho sản phẩm này khi sảy ra hoả hoạn cũng không bị hút khí, không bị bốc khói, không bị khí bụi giao thông ăn mòn; khi sử dụng ở những nơi công cộng, không chịu tác động ô nhiễm môi trường.
7.4. Ngành chế tạo thuyền bè
Để chống lại sự ẩm ướt, sự ăn mòn của gió, muối khi vận chuyển đường biển, các nhà thiết kế tàu thuyền đã lựa chọn nguyên liệu có tính năng ngăn nhiệt tốt, chống sói mòn, khó phân giải. Nhưng loại gạch này ngoài những đặc tính kể trên, còn có những đặc tính dưới đây: không co dãn, tỷ lệ hút nước thấp, tuổi thọ cao, có thể phòng chống một cách triệt để các loại sói mòn, sạch, nhẹ… trong việc trang trí tàu bè thì có ứng dụng mở rộng.
8. Kết luận
Gạch siêu mỏng có những đặc điểm như kích thước lớn, độ dày nhỏ, trọng lượng nhẹ, cường độ cao, độ hút nước thấp, độ rắn chắc cao, độ phóng xạ thấp, có ứng dụng lớn. Có thể thay thế gạch ốp lát thông thường hoặc các nguyên liệu trang trí, mở rộng phạm vi ứng dụng như tường bao, nền nhà, và các đồ dùng trong gia đình. Sự cung cấp toàn bộ trang thiết bị của dây chuyền sản xuất gạch siêu mỏng, đã cung cấp cho các doanh nghiệp gốm sứ một mô hình sản xuất lâu dài, nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng, thực hiện hình thức tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch, đặc biệt là duy trì phát triển theo mô hình “ kinh tế xanh”, thiết lập cơ sở vững chắc.
Tham khảo thêm [url=http://au.blog.360.yahoo.com/blog-9viF.v48cqVjHRZDiyW7M7SElFrMJvZu?p=34]http://au.blog.360.yahoo.com/blog-9viF.v48cqVjHRZDiyW7M7SElFrMJvZu?p=34[/url]