Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và công ty tư nhân.
Số lượng chủ sở hữu:
Công ty TNHH có thể có một thành viên (Công ty TNHH một thành viên) hoặc hai thành viên trở lên (Công ty TNHH hai thành viên trở lên). Số lượng thành viên của công ty TNHH không quá 50 người;
Công ty tư nhân: chỉ có một chủ sở hữu.
Giới hạn về trách nhiệm:
Thành viên góp vốn trong Công ty TNHH chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình;
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với toàn bộ tài sản của mình.
Tư cách pháp lý:
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân.
Công ty tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Bán, cho thuê doanh nghiệp:
Công ty TNHH không có quyền bán hay cho thuê công ty mà chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
DNTN có thể cho thuê hoặc bán DN cho tổ chức, cá nhân khác.
VNCPro
Sự khác nhau giữa Công ty TNHH và công ty tư nhân.
Số lượng chủ sở hữu:
Công ty TNHH có thể có một thành viên (Công ty TNHH một thành viên) hoặc hai thành viên trở lên (Công ty TNHH hai thành viên trở lên). Số lượng thành viên của công ty TNHH không quá 50 người;
Công ty tư nhân: chỉ có một chủ sở hữu.
Giới hạn về trách nhiệm:
Thành viên góp vốn trong Công ty TNHH chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình;
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với toàn bộ tài sản của mình.
Tư cách pháp lý:
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân.
Công ty tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Bán, cho thuê doanh nghiệp:
Công ty TNHH không có quyền bán hay cho thuê công ty mà chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
DNTN có thể cho thuê hoặc bán DN cho tổ chức, cá nhân khác.
VNCPro