Quy trình tạo giống lúa?

Quy TRinh TAO GIONG LUA?NUOC MINH DA TAO NHUNG GIONG LUA NAO???

tun cua di
tun cua di
Trả lời 14 năm trước

LÚA THUẦN - QUY TRÌNH KỸ THUẬT

SẢN XUẤT HẠT GIỐNG

(THEO 10TCN 395 : 2006)

1. Phạm vi áp dụng

Quy trình này quy định những biện pháp kỹ thuật để duy trì, phục tráng và nhân giống lúa thuần, thuộc loài Oryza sativa L. trong phạm vi cả nước.

2. Yêu cầu chung

2.1. Tổ chức, cá nhân duy trì, phục tráng và nhân giống lúa thuần phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Pháp lệnh giống cây trồng và các văn bản hiện hành khác.

2.2. Cán bộ kỹ thuật duy trì, phục tráng và nhân giống lúa thuần phải nắm vững các tính trạng đặc trưng của giống được nhân, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng hạt giống lúa.

3. Giải thích từ ngữ

Trong quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1. Hạt giống tác giả: Là hạt giống thuần do tác giả chọn, tạo ra.

3.2. Hạt giống siêu nguyên chủng: Là hạt giống được nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

3.3. Hạt giống nguyên chủng: Là hạt giống được nhân ra từ hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

3.4. Hạt giống xác nhận là hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

4. Quy trình sản xuất

4.1. Kỹ thuật gieo trồng

4.1.1. Ruộng giống

4.1.1.1. Đất

Chọn ruộng có độ phì khá, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng, chủ động tưới tiêu, sạch cỏ dại và sâu bệnh, không có lúa vụ trước mọc lại, ít bị tác động bởi các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

4.1.1.2. Cách ly

Ruộng giống phải được cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo tiêu chuẩn Việt Nam "Hạt giống lúa - Yêu cầu kỹ thuật" (TCVN 1776-2004).

Nếu ruộng cấy dòng có diện tích nhỏ, có thể sử dụng hàng rào cách ly bằng vải bạt hoặc nylon để thay thế các yêu cầu cách ly trong tiêu chuẩn nêu trên.

4.1.2. Thời vụ

Tuỳ thời gian sinh trưởng và đặc tính phản ứng với điều kiện ngoại cảnh của giống để gieo cấy vào khung thời vụ tốt nhất của vùng sản xuất giống.

4.1.3. Làm mạ

4.1.4. Cấy và chăm sóc

Cấy 1 dảnh (không tính ngạnh trê), nông tay, thẳng hàng, theo băng. Sản xuất giống siêu nguyên chủng, các dòng phải cấy xong trong 1 ngày.

4.1.4.3. Mật độ

Đối với ruộng sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng:

- Nhóm cực ngắn hoặc A0 và A1: 45-50 cây/m2

- Nhóm trung ngày hoặc A2: 40-45 cây/m2

- Nhóm dài ngày hoặc B: 35-40 cây/m2

Đối với ruộng sản xuất hạt giống nguyên chủng và xác nhận:

- Nhóm cực ngắn hoặc A0 và A1: 60-70 cây/m2

- Nhóm trung ngày hoặc A2: 50-60 cây/m2

- Nhóm dài ngày hoặc B: 40-50 cây/m2

Tuỳ điều kiện cụ thể (giống, tính chất đất, thời vụ...) có thể cấy thưa hơn để tăng số dảnh, bông và hạt trên một cây.

4.1.4.4. Phân bón

Lượng phân bón cho 1ha: 10T phân hữu cơ hoai mục + 100-120kg N + 60-90kg P2O5 + 60- 90kg K2O. Có thể thay thế bằng các loại phân khác (phân vi sinh, phân tổng hợp...) nhưng phải đảm bảo đủ lượng N-P-K như đã nêu.

Cách bón:

- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và P2O5 trước khi bừa lần cuối, bón 50% N + 30% K2O trước khi cấy.

- Bón thúc hai lần kết hợp làm cỏ sục bùn

+ Khi lúa bén rễ, hồi xanh: 30% N + 40% K2O

+ Khi lúa kết thúc đẻ nhánh: 20% N + 30% K2O

4.1.4.5. Tưới nước

Sau khi cấy giữ lớp nước 3 - 5cm cho lúa hồi xanh, sau đó thường xuyên giữ nước ở mức 2 - 3cm. Khi lúa kết thúc đẻ nhánh rút nước phơi ruộng 5 - 7 ngày, sau đó tưới và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày rút kiệt nước.

4.1.5. Gieo thẳng và chăm sóc

4.1.5.1.Mật độ: Chỉ gieo thẳng theo hàng hoặc băng ở ruộng sản xuất hạt giống nguyên chủng và xác nhận, lượng hạt giống: 60 - 100 kg/ha.

4.1.5.2. Phân bón: Lượng phân bón cho 1ha: Như mục 4.1.4.4.

Cách bón:

- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và P2O5 + 50% N + 30% K2O.

- Bón thúc hai lần

+ Khi lúa có 3 - 4 lá: 30% N + 40% K2O

+ Khi lúa kết thúc đẻ nhánh: 20% N + 30% K2O

4.1.5.3. Tưới nước: Sau gieo giữ đất ẩm cho hạt mọc đều, tránh đọng nước hoặc để nước tràn mặt ruộng. Sau khi cây mọc, cho nước vào ruộng và tăng dần mức tưới theo sinh trưởng của cây. Từ kết thúc đẻ nhánh đến thu hoạch như tưới ở ruộng cấy.

Tuỳ từng giống và điều kiện ngoại cảnh cụ thể có thể điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật gieo trồng nêu trên cho phù hợp.

4.2. Kỹ thuật sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng

4.2.1. Kỹ thuật nhân từ hạt giống tác giả hoặc duy trì từ hạt giống siêu nguyên chủng (Sơ đồ 1)

  • 4.2.1.1. Vụ thứ nhất (G0)
  • * Đánh giá và chọn cá thể tại ruộng: Trên cơ sở bản mô tả giống của cơ quan khảo nghiệm hoặc của tác giả, người sản xuất giống phải căn cứ vào thực tế của địa phương để bổ sung và hoàn thiện bảng các tính trạng đặc trưng của giống nêu ở phụ lục 1, làm cơ sở để chọn lọc các cá thể.
  • Gieo cấy hạt giống vật liệu trên ruộng có diện tích ít nhất 100m2. Khi bắt đầu đẻ nhánh, chọn ít nhất 200 cây điển hình và cắm que theo dõi. Thường xuyên quan sát các tính trạng đặc trưng của từng cây để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây sinh trưởng kém, cây bị sâu bệnh hại hoặc chống chịu yếu.

Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối và tiếp tục loại bỏ cây không đạt yêu cầu, nhổ hoặc cắt sát gốc những cây đạt yêu cầu, đeo thẻ đánh số thứ tự để tiếp tục đánh giá trong phòng.

* Đánh giá và chọn cá thể trong phòng: Tiến hành đo đếm các tính trạng số lượng của từng cá thể đã được chọn ngoài ruộng (các tính trạng số 19, 20, 21, 28, 29 trong phụ lục 1), tính giá trị trung bình ( ), độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (s) theo các công thức sau :

- Giá trị trung bình :

- Độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình : ( nếu n > 25)

và ( nếu n < 25 )

Trong đó: s là độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình

xi là giá trị đo đếm được của cá thể ( hoặc dòng) thứ i (i từ 1...n);

n là tổng số cá thể hoặc dòng được đánh giá

là giá trị trung bình.

Chọn các cá thể có giá trị nằm trong khoảng .

Các tính trạng số 15, 27 của các cá thể hoặc dòng phải bằng nhau (cùng ngày).

Cắt bông của các cá thể đạt yêu cầu ở vị trí dưới cổ bông khoảng 10cm, cho vào túi vải hoặc túi giấy riêng biệt, ghi mã số, phơi cả túi đến khô và bảo quản trong điều kiện an toàn để gieo trồng ở vụ tiếp theo.

  • 4.2.1.2. Vụ thứ hai (G1)

Gieo riêng toàn bộ lượng hạt giống của các cá thể được chọn ở vụ thứ nhất và cấy mỗi dòng thành một ô, các ô tuần tự theo hàng ngang. Chiều dài các ô phải bằng nhau, số hàng cây nhiều hay ít tuỳ thuộc vào số lượng mạ đã có, không được để đất trống trong ô. Vẽ sơ đồ ruộng giống và cắm thẻ đánh dấu ở đầu mỗi ô ngay sau khi cấy xong.

Thường xuyên theo dõi từ lúc gieo, cấy đến thu hoạch, không được khử bỏ cây khác dạng, trừ trường hợp xác định được chính xác cây khác dạng là do lẫn cơ giới thì phải khử bỏ sớm trước khi trỗ. Loại bỏ dòng có cây khác dạng, dòng sinh trưởng - phát triển kém do nhiễm sâu bệnh, bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc do các nguyên nhân khác.

Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được chọn và thu mỗi dòng 10 cây mẫu tại 2 điểm ngẫu nhiên bằng cách nhổ hoặc cắt sát gốc để đánh giá trong phòng, không lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên. Loại bỏ các dòng có giá trị trung bình của bất cứ tính trạng số lượng nào nằm ngoài độ lệch chuẩn.

Thu hoạch, phơi khô, làm sạch và tính năng suất cá thể (gam/cây) của từng dòng, tiếp tục loại bỏ các dòng có năng suất thấp và dòng có hạt gạo lật khác màu. Đối với lúa thơm thì loại bỏ các dòng không có mùi thơm.

Nếu số dòng đạt yêu cầu lớn hơn hoặc bằng 85% tổng số dòng G1 thì hỗn hạt của các dòng này thành lô hạt giống siêu nguyên chủng. Sau khi hỗn, lấy mẫu gửi kiểm nghiệm, đóng bao và gắn tem nhãn theo quy định. Bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt giống nguyên chủng ở vụ sau.

Nếu số dòng đạt yêu cầu nhỏ hơn 85% tổng số dòng G1 thì tiếp tục đánh giá và nhân các dòng được chọn ở vụ thứ ba (G2) như mục 4.2.2.3.

Có thể sử dụng các dòng đạt yêu cầu ở ruộng G1 làm vật liệu khởi đầu để chọn cá thể nhằm tiếp tục sản xuất lô hạt giống siêu nguyên chủng khác với các bước như trên.

4.2.2. Kỹ thuật phục tráng từ hạt giống trong sản xuất (Sơ đồ 2)

Trong trường hợp không có hạt giống tác giả hoặc siêu nguyên chủng thì có thể sản xuất hạt giống lúa siêu nguyên chủng bằng cách phục tráng từ hạt giống có cấp chất lượng thấp hơn có trong sản xuất (Sơ đồ 2).

4.2.2.1. Vụ thứ nhất (G0)

Gieo cấy hạt giống vật liệu trên ruộng có diện tích ít nhất 200m2 hoặc sử dụng ruộng giống đang sản xuất hạt giống nguyên chủng, xác nhận (cấy 1 dảnh) sẵn có làm ruộng giống vật liệu. Khi lúa bắt đầu đẻ nhánh thì chọn và đánh dấu ít nhất 150 cây để theo dõi, đánh giá và chọn những cây đạt yêu cầu.

Kỹ thuật thực hiện như mục 4.2.1.1

  • 4.2.2.2. Vụ thứ hai (G1)

Gieo cấy toàn bộ lượng hạt giống của các cá thể được chọn ở vụ thứ nhất thành ruộng dòng G1. Kỹ thuật bố trí ô, cấy và đánh giá để chọn ra các dòng đạt yêu cầu như mục 4.2.1.2.

Sau thu hoạch, tuốt hạt các dòng đạt yêu cầu, phơi khô, làm sạch, cho vào túi vải hoặc giấy riêng biệt, ghi mã số và bảo quản trong điều kiện an toàn để gieo trồng ở vụ thứ ba.

Có thể sử dụng các dòng đạt yêu cầu ở ruộng G1 làm vật liệu khởi đầu để tiếp tục chọn và nhân lô hạt giống siêu nguyên chủng khác với các bước như trên.

  • 4.2.2.3. Vụ thứ ba (G2)

Lượng hạt giống của mỗi dòng thu được ở vụ trước được chia làm hai phần: Phần nhỏ (khoảng 1/3 - 1/4) để dự phòng, phần còn lại được gieo cấy trên ruộng so sánh và ruộng nhân dòng, các ruộng phải có sơ đồ riêng sau khi cấy.

- Ruộng so sánh: Chọn ruộng thật đồng đều, cấy các dòng thành từng ô theo phương pháp tuần tự không nhắc lại, mỗi ô có diện tích ít nhất 10m2 và cách nhau 30 - 35cm. Thường xuyên theo dõi từ lúc gieo, cấy đến thu hoạch, chỉ được phép khử bỏ cây khác giống do lẫn cơ giới trước khi tung phấn, không khử bỏ các cây khác dạng khác. Loại bỏ dòng có cây khác dạng, dòng có tính trạng biểu hiện không phù hợp với mức độ biểu hiện chung của đa số dòng, dòng sinh trưởng - phát triển kém do nhiễm sâu bệnh, bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc do các nguyên nhân khác.

Đánh giá các dòng đạt yêu cầu lần cuối trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, mỗi dòng thu 10 cây mẫu tại 2 điểm ngẫu nhiên bằng cách nhổ hoặc cắt sát gốc để đánh giá trong phòng, không lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên. Tiếp tục loại bỏ các dòng có giá trị trung bình của bất cứ tính trạng số lượng nào nằm ngoài độ lệch chuẩn.

- Ruộng nhân dòng: Sau khi cấy ruộng so sánh, cấy hết số mạ còn lại ở ruộng nhân dòng. Tiến hành kiểm định các dòng đã được chọn ở ruộng so sánh vào thời kỳ trỗ 50% và trước thu hoạch để phát hiện cây khác dạng. Cho phép khử bỏ cây khác giống do lẫn cơ giới, loại bỏ các dòng có cây khác dạng.

Thu hoạch và tính năng suất của các dòng được chọn (kg/m2), tiếp tục loại bỏ các dòng có năng suất thấp và dòng có hạt gạo lật khác màu, nếu là lúa thơm thì loại bỏ các dòng không có mùi thơm.

Dựa trên kết quả đánh giá ở ruộng so sánh, ruộng nhân dòng và kết quả đánh giá trong phòng để chọn ra các dòng đạt yêu cầu.

Tự kiểm tra chất lượng gieo trồng của từng dòng được chọn trước khi hỗn các dòng đạt yêu cầu thành lô hạt giống siêu nguyên chủng. Sau khi hỗn, lấy mẫu gửi phòng kiểm nghiệm, đóng bao và gắn tem nhãn theo quy định, bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt giống nguyên chủng ở vụ sau.

4.3. Kỹ thuật sản xuất hạt giống nguyên chủng

Hạt giống nguyên chủng phải được nhân trực tiếp từ hạt giống siêu nguyên chủng.

Diện tích đất gieo mạ bằng khoảng 1/5 - 1/25 diện tích ruộng cấy, lượng giống gieo để cấy 1ha lúa nguyên chủng khoảng 22 - 30kg tuỳ giống và thời vụ. Cấy 1 dảnh (kể cả ngạnh trê), theo băng.

Tuỳ tập quán và điều kiện cụ thể, có thể gieo thẳng theo hàng và băng trên ruộng giống.

Thường xuyên theo dõi, phát hiện và khử bỏ cây khác dạng trong ruộng giống từ khi gieo, cấy đến trước khi thu hoạch. Ruộng giống phải được kiểm định theo quy định và phải đạt tiêu chuẩn ruộng giống.

Quá trình thu hoạch, chế biến cần đề phòng lẫn cơ giới. Sau khi thu hoạch và chế biến xong, lô hạt giống phải được lấy mẫu để kiểm nghiệm. Nếu lô hạt giống đạt yêu cầu kỹ thuật đối với hạt giống cấp nguyên chủng theo tiêu chuẩn Việt Nam "Hạt giống lúa nước - Yêu cầu kỹ thuật" (TCVN 1776-2004) thì được công nhận là lô hạt giống nguyên chủng.

Hạt giống nguyên chủng được đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và được bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt giống xác nhận ở vụ sau.

4.4. Kỹ thuật sản xuất hạt giống xác nhận

Hạt giống xác nhận phải được nhân trực tiếp từ hạt giống nguyên chủng.

Kỹ thuật sản xuất hạt giống xác nhận như sản xuất hạt giống nguyên chủng.

Sau khi kiểm định và kiểm nghiệm theo quy định, nếu lô hạt giống đạt yêu cầu kỹ thuật đối với hạt giống cấp xác nhận theo tiêu chuẩn Việt Nam "Hạt giống lúa nước - Yêu cầu kỹ thuật" (TCVN 1776-2004) thì được công nhận là lô hạt giống xác nhận. Hạt giống xác nhận được đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và được bảo quản cẩn thận để sản xuất đại trà.

5. Thu hoạch và bảo quản

Phải kiểm tra cẩn thận các thiết bị, dụng cụ, phương tiện chuyên chở, bao bì, sân phơi và kho trước khi thu hoạch. Chú ý các thao tác trong quá trình thu hoạch, chế biến và đóng bao để phòng ngừa lẫn tạp cơ giới.

Bao giống trong kho được xếp theo hàng, theo lô, theo cấp, không để sát tường, có lối đi thông thoáng, tiện cho việc lấy mẫu kiểm tra và xử lý khi cần thiết.

Kiểm tra định kỳ 2,0 - 2,5 tháng một lần đối với các chỉ tiêu độ ẩm, tỷ lệ nảy mầm và sâu mọt, trước khi xuất kho một tháng phải lấy mẫu kiểm tra chất lượng gieo trồng của lô giống lần cuối.

pq
pq
Trả lời 14 năm trước

I- LÚA LAI 3 DÒNG NGHI HƯƠNG 2308

1. NGUỒN GỐC GIỐNG:
Giống lúa lai Nghi hương 2308 (Nghi hương 1A x Nghi khôi 2308) là giống lúa lai 3 dòng do Công ty TNHH khoa học kỹ thuật giống cây trồng Đắc Nguyệt - Tứ Xuyên - Trung Quốc chọn tạo. Công ty Cổ phần giống cây trồng miền Bắc được uỷ quyền mở rộng giống này tại Việt Nam. Giống được công nhận là giống cây trồng nông nghiệp mới theo quyết định số 2878 QĐ/BNN-TT ngày 04/10/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.. 2. ĐẶC TÍNH GIỐNG:
Giống có thời gian sinh trưởng từ 130-135 ngày vụ xuân và 105-110 ngày vụ mùa. Sinh trưởng khoẻ đẻ nhánh khá, trỗ bông tập trung, độ thoát cổ bông tốt.
- Khả năng chịu rét, chống đổ tốt, chống chịu sâu bệnh khá.
- Năng suất cao ổn định, năng suất đạt 7-8 tấn/ha thâm canh tốt có thể đạt >10 tấn/ha.
- Thích hợp gieo cấy trên chân đất từ vàn thấp đến cao. Đây là giống lúa lai có chất lượng cao nhất trong tập đoàn lúa lai chất lượng đã được công nhận ở Việt Nam. Hạt thoi dài, trắng trong, cơm mềm, hàm lượng dinh dưỡng cao, ngon và có mùi thơm nhẹ.
3. THỜI VỤ VÀ KỸ THUẬT GIEO CẤY:
- Đây là giống có thể gieo cấy được cả 2 vụ/năm, cấy ở xuân muộn gieo từ 25/1-10/2. Mùa sớm gieo từ 1-15/6 (theo lịch gieo cấy lúa lai của từng địa phương cho thích hợp). Cấy tuổi mạ non từ 2,5-3 lá.
- Mật độ cấy: tuỳ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, có thể cấy 40-45 khóm/m2, cấy từ 1-2 dảnh/khóm. Khoảng cách cấy 12 x 18 - 20cm.
4. CHĂM SÓC:
- Đầu tư phân bón/sào (360m2):
+ Phân chuồng: 300-400kg (hoặc thay bằng 30kg phân vi sinh Sông Gianh/sào); Supelân: 15-20kg, Đạm ure: 8-10kg, Kali: 7-8kg.
+ Cách bón: bón lót toàn bộ phân chuồng và Supelân + 30% đạm + 20% Kali.
+ Bón thúc lần 1: khi lúa bén rễ hồi xanh 60% đạm + 30% Kali.
+ Bón đón đòng: 10% đạm + 50% Kali.
Lưu ý: Riêng phân đạm ure tuỳ tình hình sinh trưởng của cây mà bón, vụ mùa bón giảm lượng từ 15-20%.
+ Chế độ nước: trong suốt giai đoạn lúa đẻ nhánh cần giữ từ 3-5cm, đến cuối giai đoạn đẻ nhánh cần tiến hành rút nước phơi ruộng nứt nẻ chân chim. Sau đó cho nước to trở lại ruộng từ 5 - 10cm cho đến khi lúa chín chắc xanh thì rút cạn nước.
5. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH:
Thăm đồng thường xuyên để theo dõi tình hình sâu bệnh, phòng trừ kịp thời sớm có hiệu quả.
- Với các loại sâu cuốn lá, sâu đục thân dùng các loại thuốc Karate 2.5 EC, Regent 800WG, Thianmectin 0.50 ME.
- Rầy nâu, chích hút thường dùng thuốc Actara 25WG
- Đạo ôn dùng các loại thuốc Filia 525 SE, Fujione 40EC.
- Bệnh khô vằn dùng Validacin 5SC, Anvil 5SC
- Bệnh lép hạt dùng thuộc Tiltsuper 300EC.
6. THU HOẠCH:
Kiểm tra đồng ruộng khi lúa đã chín đều thì mới thu hoạch. Khi thu hoạch không được chất đống để bốc nóng, không được phơi mỏng dưới nắng nóng trên nền xi măng. Khi xát thóc nên xát thóc ở thuỷ phần >14% và xát bằng các loại máy chuyên dùng cho loại hạt thóc dài. Có như vậy gạo không bị gãy và vẫn giữ được mùi thơm.
II. GIỐNG LÚA LAI 3 DÒNG THỤC HƯNG 6.
1. NGUỒN GỐC:
Giống lúa Thục Hưng 6 do công ty TNHH nông nghiệp Thục Hưng - Huyện Xạ Hồng - Tứ Xuyên - Trung Quốc lai tạo và sản xuất.
2. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU:
- Thời gian sinh trưởng:
Vụ mùa: 105 - 110 ngày; vụ xuân: 125 - 135 ngày.
- Chiều cao cây: 110 - 115cm.
- Đẻ nhánh khá, bản lá nhỏ, khoẻ bông. Chịu rét khá trong giai đoạn mạ, cứng cây chống đổ tốt, kháng sâu bệnh khá.
- Bông to, hạt dài, số hạt chắc trên bông từ 160 - 180 hạt, chiều dài bông 23 - 25cm, năng suất từ 70 - 90 tạ/ha, trọng lượng 1000 hạt 26-26,5 gram, hạt gạo trong, cơm ngon, hàm lượng amylose khá cao, kháng sâu bệnh khá.
- Giống lúa Thục Hưng số 6, có năng suất cao và chất lượng gao ngon, cơm dẻo tơi, hạt gạo dài 6,95mm.
3. KỸ THUẬT CANH TÁC:
- Thời vụ:
+ Vụ xuân: mạ sân 25/1 - 5/2; tuổi mạ cấy 3 - 3,5 lá.
+ Gieo thẳng: 5 - 15/2
+ Mật độ cấy: 40 - 45 khóm/m2, cấy 1 - 2 dảnh/khóm.
- Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống:
Thời gian hạt giống không quá 12 giờ khi thời tiết 28-300C; Nếu thời tiết lạnh có thể ngâm không quá 18 giờ. Hạt giống ngâm đủ thời gian, vớt đãi sạch và ủ ở nhiệt độ 28 - 350C, trong quá trình ủ cần thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ ẩm và nhiệt độ thích hợp.
- Phân bón cho 1 sào bắc bộ:
* Tổng lượng:
Phân chuồng: 350 - 400kg ( hoặc thay bằng 30kg phân vi sinh/sào)
Supe lân: 20kg.
Đạm urê: 7 - 10kg.
Kali: 7 - 8kg.
* Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và Supe lân + 50% đạm + 50%Kali.
+ Bón thúc lần 1: 40% đạm khi lúa bén rễ hồi xanh, đẻ nhánh.
+ Bón thúc lần 2: Khi lúa có màu cứt gián, bón 50% kali + 10% đạm.
Chú ý: Sau khi lúa ủe đủ số nhánh, rút nước phơi chân ruộng từ 5 - 7 ngày đến nẻ chân chim, sau đó cho nước vào ruộng bình thường.
III. GIỐNG LÚA SH14.
1. NGUỒN GỐC:
Giống lúa SH14, do Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa - Viện cây lượng thức và thực phẩm chọn tạo.
2. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU:
Thời gian sịnh trưởng: Vụ xuân 130 - 135 ngày.
Vụ mùa 100 - 105 ngày.
- Cây cao: 100 - 105cm.
- Năng suất trung bình: 55 tạ/ha.
- Thâm canh đạt: 70 - 80 tạ/ha.
- Khối lượng 1000 hạt từ 23 gam. trở lên
- Chống chịu tốt với một số loại sâu, bệnh như: Rầy nâu, bạc lá và khô vằn và nhiễm đạo ôn nhẹ. Chịu lạnh khá, sinh trưởng khoẻ và trỗ thoát nhanh. SH14 có loại hình bông to, tỷ lệ hạt chắc cao, có 170 - 200 hạt chắc/bông.
- Gạo trắng trong hơn Q5, tỷ lệ gạo nguyên cao hơn Q5, cơm mềm ngon hơn Q5, KD18.
3. KỸ THUẬT CANH TÁC:
- Thời vụ: vụ xuân: Gieo mạ sân từ 20/1-5/2, cấy khi tuổi mạ 2,5-3 lá.
Gieo thẳng: 5 - 20/2
- Mật độ cấy: 50-55 khóm/m2 (2-3 dảnh).
- Phân bón cho 1 sào bắc bộ:
* Tổng lượng:
- Phân chuồng: 300-400kg (hoặc thay thế bằng 30kg phân vi sinh/sào)
- Super lân: 15 - 20 kg
- Đạm urê: 7 - 8 kg
- Kali: 5 - 6 kg
* Cách bón:
- Bón lót trước kép cấy: Toàn bộ phân chuồng + Lân + 50% đạm urê
- Bón thúc lúa lúa hồi xanh: 40% đạm + 50% Kali
- Bón đón đòng (lúa màu cứt gián): 10% đạm + 50% Kali
* Chú ý: Khi lúa đẻ nhánh kín hàng tháo cạn nước 7 - 10 ngày.
- Ngâm ủ hạt giống:
- Hạt giống mới thu hoạch (liền vụ): Thời gian ngâm nước từ 50-60 giờ.
- Hạt giống từ vụ trước (qua vụ) trong đó:
+ Ngâm ở vụ mùa (trời nóng) thời gian ngâm nước 24 giờ.
+ Ngâm ở vụ xuân (trời lạnh) thời gian ngâm nước 36-48 giờ.
- Thay nước rửa chua: Cứ 12 giờ thay nước, rửa chua hạt giống.
- Ngâm đủ nước, đãi sạch, để ráo nước và đem ủ. Chú ý đọc kỹ tên giống và mùa vụ sản xuất trên bao bì trước khi ngâm ủ.
IV- GIỐNG NẾP DT22
1. NGUỒN GỐC:
Giống nếp DT22 được chọn từ tổ hợp lai TK90 x ĐV2 do Viên Di truyền nông nghiệp chọn tạo, được công nhận tạm thời năm 2002 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN ngày 20/11/2002.
2. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU:
Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 160-170 ngày.
Vụ mùa: 110-115 ngày.
- Cây cao từ: 110 - 115 cm.
- Năng suất trung bình: 45-55 tạ/ha, có thể đạt 59 ta/ha.
- Độ thuần đồng ruộng khá, lá đòng đứng gọn, màu xanh nhạt, đẻ nhánh khá, trỗ bông tập trung, cổ bông ngắn. DT22 có tỷ lệ lép thấp, chất lượng gạo tốt, xôi dẻo thơm. Tỷ lệ gạo nguyên đạt 72%. Gạo xát đạt 68-70%.
- Chống chịu rét tốt, chống sâu bệnh khá, chống đổ khá, nhiễm nhẹ đạo ôn, khô vằn.
3. KỸ THUẬT CANH TÁC:
- Thời vụ:
Vụ xuân: Gieo mạ dược từ 1-10/2: cấy từ 5-15/2.
- Mật độ cấy: (40-45 khóm/m2), 2-3 dảnh /khóm.
- Phân bón cho 1 sào bắc bộ:
* Tổng lượng:
Phân chuồng: 300-400kg (hoặc thay thế bằng 30kg phân vi sinh/sào)
Super lân: 15kg
Đạm ure: 7 - 8 kg
Kali: 5 - 6 kg
* Cách bón:
- Bón lót trước kép cây: Toàn bộ phân chuồng + 100% Lân + 40% đạm urê.
- Bón thúc lúa hồi xanh: 40% đạm + 50% Kali.
- Bón đón đòng (Lúa cứt gián): 10% đạm + 50% Kali
Chú ý: Khi lúa đẻ nhánh kín hàng tháo nước cạn phơi ruộng từ 7 -10 ngày.
- Ngâm ủ hạt giống:
+ Hạt giống mới thu hoạch: (Liền vụ) Thời gian ngâm nước từ 50-60 giờ.
+ Hạt giống vụ trước (qua vụ). Trong đó:
* Ngậm vụ mùa trời nóng: Thời gian ngâm 24 giờ.
* Ngâm ở vụ xuân (trời lạnh): Thời gian ngâm 36 - 48 giờ.
+ Thay nước rửa chua: Cứ 12 giờ thay nước, rửa chua hạt giống.
+ Ngâm đủ nước, đãi sạch, để ráo nước và đem ủ. Chú ý đọc kỹ tên giống và mùa vụ sản xuất trên bao bì trước khi ngâm.
KS.Trịnh Huy Đang - Hoàng Phương
(giới thiệu)
Bài đăng trên tạp chí KHCN&MT số 6/2009