Bạn nên đi khám bác sỹ
Bạn cũng có thể tham khảo trang này.
http://bacsyphauthuatsurgeon.wordpress.com/2011/07/16/ung-thư-dại-trực-trang/
Ung thư đại trựctràng
Filed under: 5. Ung bướu, 7. Y học — 47 Comments
July 16, 2011
(ung thư ruột già, kết tràng)
Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến nhất thứ ba ở trên thế giới, nam nhiều hơn ở phụ nữ. Một trong 14 người đàn ông và 16 phụ nữ có thể có bệnh ung thư đại trực tràng trong đời của họ.
Như tên gọi của nó ngụ ý, loại ung thư có nguồn gốc ở đại tràng hoặc trực tràng.
Ung thư đại trực tràng phổ biến hơn ở các nước công nghiệp.
Các thói quen của cuộc sống, chủ yếu là thực phẩm, cũng đóng một vai trò trong khởi phát của bệnh.
Một số người có tính chất di truyền. Nhưng trong 75% trường hợp thì không.
Hình thành u
Ung thư đại trực tràng mất vài năm để hình thành, như phần lớn các bệnh ung thư. Nó thường được hình thành từ polyp trong lớp niêm mạc của ruột già. Có rất nhiều loại. Thông thường, chúng là lành tính. Trung bình phải mất 10 năm cho một polip có thể hình thành một khối u ung thư.
Trong quá trình phát triển ung thư, các tế bào có thể lây lan đến các hạch bạch huyết, gan và đến các bộ phận khác của cơ thể gọi là sự di căn .
Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ hai của ung thư. Các chuyên gia y tế khuyên nên sàng lọc thường xuyên ở tuổi 50 hoặc 40 đối với những người có nguy cơ ung thư, nhằm phát hiện ung thư sớm trước khi có các triệu chứng.
Khi các triệu chứng của ung thư đại trực tràng xuất hiện thì thường là bệnh đã ở giai đoạn muộn và do đó khó khăn hơn để chữa trị triệt để
Khi nào cần tư vấn bác sỹ
Những bệnh nhân trong phân có máu hoặc tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, những người có nguy cơ…được khuyên nên xét nghiệm tầm soát ung thư.
Các triệu chứng của ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường không được chú ý vì các triệu chứng sớm nghèo nàn và ít gây sự chú ý với người bệnh.
Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư đại trực tràng.
- Thay đổi thói quen đại tiện: xen kẽ giữa táo bón và tiêu chảy .
- Máu trong phân.
- Nhầy trong phân.
- Đau bụng quặn cơn, ậm ạch đầy hơi, bí trung tiện.
- Cảm giác rằng không đi ngoài hết phân, thường xuyên có cảm giác muốn đi ngoài.
- Mệt mỏi.
- Giảm cân không biết lý do.
Người nào có nguy cơ?
- Tuổi: Căn bệnh này chủ yếu gặp ở những người trên 50 tuổi (90%).
- Tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp.
- Nó có thể là kết quả của tiếp xúc với chất gây ung thư tương tự trong môi trường hoặc thói quen ăn uống hay lối sống.
- Một số bệnh di truyền làm tăng nguy cơ ung thư ruột già trực tràng. Hai phổ biến nhất là ung thư đại trực tràng nonpolyposis (hoặc hội chứng Lynch) chiếm khoảng 5% trường hợp ung thư đại trực tràng và gia đình adenomatous polyposis, tham gia vào khoảng 1% trường hợp.
- Giới: Đàn ông là hơi nhiều nguy cơ hơn so với phụ nữ.
- Bệnh viêm ruột, bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng tăng nguy cơ.
- Bệnh tiểu đường. Trong các nghiên cứu dịch tễ học, thấy rằng ung thư đại trực tràng phổ biến hơn giữa các cá nhân với tiểu đường loại 2 hơn những người không bị ảnh hưởng.
Yếu tố nguy cơ
- Hút thuốc lá. Đặc biệt là những người đã hút thuốc trong nhiều năm.
- Uống rượu. Nghiên cứu cho thấy một liên kết giữa việc tiêu thụ rượu (ngay cả khi nó là trung bình) và một số loại ung thư : vú, đại tràng và trực tràng, thực quản, thanh quản, gan, miệng và họng.
- Bệnh béo phì và thừa cân.
- Không hoạt động thể lực.
- Chế độ ăn giàu thịt đỏ, thịt chế biến (xúc xích, xúc xích, giăm bông hun khói, nướng vv), và ít trái cây và rau.
- Việc thiếu ánh sáng tự nhiên.
Các biện pháp sàng lọc
Sàng lọc ung thư đại trực tràng có thể làm giảm 15% đến 33% tỷ lệ tử vong do loại ung thư này ở người từ 50 tuổi trở lên 5. Đây là những gì các cơ quan y tế khuyên bạn nên.
- Người có nguy cơ: người đàn ông và phụ nữ tuổi trên 50 năm.
- Test Guaiac tìm máu trong phân.
- Tần số: mỗi năm hay mỗi hai năm.
- Nội soi đại tràng ống mềm cho phép bác sĩ quan sát trực tràng và đại tràng. Đối với người có nguy cơ, những người có yếu tố hoặc gia đình phải soi đại tràng ở tuổi 40. Nếu kết quả âm tính việc xem xét này lặp lại mỗi 5-10 năm.
Các biện pháp phòng ngừa
- Bỏ hút thuốc lá.
- Hoạt động thể chất.
- Đạt hoặc duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
- Hạn chế uống rượu.
- Ăn đủ các loại trái cây và rau quả và ngũ cốc.
- Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ, thịt nguội (thịt chế biến-bảo quản).
Các biện pháp khác để ngăn chặn sự khởi phát của bệnh
- Bổ sung Vitamin D. Căn cứ vào kết quả của nghiên cứu khác nhau, Hiệp hội Canada khuyến cáo người dân từ năm 2007, ăn 25 mcg 25 (1.000 IU) vitamin D mỗi ngày trong mùa thu và mùa đông. Theo các nghiên cứu, vitamin D làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú và trực tràng.
- Thuốc
- Aspirin. những người uống aspirin thường ít mắc bệnh ung thư đại trực tràng .
- Thuốc chống viêm. Ngoài ra aspirin, các thuốc khác chống viêm không steroid có thể có tác dụng bảo vệ chống lại các khối u trực tràng và ung thư, chẳng hạn như ibuprofen (Advil ®, Motrin ®, vv.) Và naproxen (Aleve ®, Naproxyn ®, vv .).
Điều trị bệnh ung thư đại trực tràng
Các loại điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của tiến triển ung thư.
-
Phẫu thuật:Phẫu thuật là chỗ dựa chính của điều trị. Mục đích để loại bỏ những phần bị ảnh hưởng của đại tràng hoặc trực tràng, và một chút của mô khỏe mạnh xung quanh khối u.
Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay việc phẫu thuật điều trị ung thư đại trực tràng có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi.
Nếu khối u ở giai đoạn đầu, đôi khi có thể chỉ cần loại bỏ khối u trong khi nội soi đại tràng (cắt polyp ung thư).
Đôi khi phẫu thuật dự phòng được thực hiện, ở những người có nguy cơ cao của bệnh ung thư đại trực tràng.
-
Xạ trị và hóa trị:Là những phương pháp điều trị thường là cần thiết để tiêu diệt tế bào ung thư đã di cư đến các hạch bạch huyết hay ở nơi khác trong cơ thể.
Xạ trị sử dụng nhiều nguồn tia khác nhau của bức xạ ion hóa. Nó được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật tuỳ từng bệnh nhân.
Hóa trị được xử dụng dưới dạng tiêm hoặc dạng viên nén. Nó có thể gây ra nhiều phản ứng phụ, như mệt mỏi, buồn nôn và rụng tóc.
-
Thuốc:Các loại thuốc hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư đôi khi được sử dụng, một mình hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác. Bevacizumab (Avastin ®): giới hạn sự tăng trưởng của khối u bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới trong khối u. Nó được chỉ định như điều trị biện minh khi ung thư di căn.
Bs Nguyễn Ngọc Khánh
Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B bệnh viện Saint Paul Hà nội
YM: nnkhanh72@yahoo.com