n vặt, bỏ ăn sáng, nghiền nước ngọt, snack,… đều là những thói quen ăn uống không tốt dẫn đến chứng béo phì ở trẻ em và thiếu niên. Một vài nguyên tắc sau đây sẽ trang bị kiến thức cho các bà mẹ đang chăm sóc con trong độ tuổi phát triển này.
Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ 4 - 17 tuổi
Lượng dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể trong độ tuổi này cần được đảm bảo đầy đủ về năng lượng, tương đương 1.750 – 2.500 calo. Tuy nhiên, con số này có thể thay đổi tuỳ theo độ tuổi, thể trạng và các hoạt động thể chất của từng em.
Khẩu phần ăn hằng ngày của các em cần chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết: protein (11-15% tổng lượng calo cung cấp hàng ngày), gluxit (50-55%), và lipit (30-35%), ngoài ra, các loại vitamin và khoáng chất cũng là thành phần không thể thiếu trong mỗi bữa ăn. Tuy nhiên, việc áp dụng theo các chỉ số mơ hồ này lại không phải là điều dễ dàng. 6 mốc sau đây sẽ giúp bạn có được những kiến thức cơ bản khi chăm sóc con trẻ trong độ tuổi này:
1. Ít nhất một chế phẩm từ sữa mỗi ngày
Tương đương với 2 hũ sữa chua.
Ở các bé gái, việc cung cấp đủ can-xi cho cơ thể có tác dụng ngăn chặn nguy cơ mắc phải chứng loãng xương. Hệ xương sẽ dừng phát triển khi ở độ tuổi 20, vì thế, ngay từ tuổi thiếu niên, hãy cung cấp một lượng can-xi nhiều nhất có thể!
2. Một phần protein động vật ngày
Cụ thể hơn, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng, mỗi ngày, một em bé 3 tuổi cần được bổ sung 40gr protein (từ thịt, cá hoặc trứng) và cứ thêm một tuổi thì lượng protein cần cung cấp cho cơ thể tăng thêm 10gr. Như vậy, trẻ 4 tuổi cần 50gr, 7 tuổi cần 80gr, 9 tuổi cần 100gr…
3. 5 phần hoa quả và rau xanh mỗi ngày
Một "phần" tương đương khoảng 80gr hoa quả và rau xanh mỗi ngày, cụ thể là:
* 1/2 đĩa rau củ chín hoặc 1 đĩa nhỏ hoa quả tươi hoặc 1 bát súp rau củ.
* 1 quả họ táo, lê, cam hoặc 2 quả họ mơ, quýt, kiwi hoặc một vài quả dâu, sơri, vải…
4. Tinh bột trong tất cả các bữa ăn
Bánh mỳ, bột nhào, cơm tẻ, rau củ khô hay khoai tây đều giàu tinh bột, rất cần thiết cho cơ thể trẻ.
5. Hạn chế đồ ngọt
Bạn chỉ nên cho trẻ ăn nhiều các loại bánh kẹo và đồ ngọt khác vào dịp đặc biệt. Ngày thường, bạn không nên dự trữ chúng để thỉnh thoảng trẻ "nhâm nhi". Thói quen này thật sự không tốt đối với sức khỏe của các em. Ngoài ra, để tránh cho trẻ nguy cơ mắc các bệnh như béo phì hay sâu răng… bạn cũng không nên cho trẻ uống quá nhiều nước ngọt và đồ uống có ga.
6. Tạo thói quen uống đủ nước
Đây là loại đồ uống duy nhất có lợi cho cơ thể (mà không gây bất cứ một "tác dụng phụ" nào). Tuyệt đối không nên cho đường vào nước để đánh lừa vị giác của trẻ, bạn nên phân biệt chúng một cách rạch ròi.
Lưu ý cuối cùng: đồ ăn nhanh (fast-food) là loại thực phẩm bạn nhất thiết không được để trẻ quá lạm dụng. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa là buộc trẻ phải "tẩy chay" loại thực phẩm hấp dẫn này. Một suất đồ ăn nhanh với khẩu phần phù hợp có thể được lặp lại sau 3-6 tuần.
Nhu cầu về dinh dưỡng ở lứa tuổi 1-3 tính theo trọng lượng cơ thể thì cao hơn so với người lớn. Tuy nhiên, do bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh nên trẻ rất dễ bị rối loạn tiêu hóa nếu nuôi dưỡng không đúng. Còn nếu ăn không đủ, trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng.
Về năng lượng, trẻ cần khoảng 100-110 Kcal/kg cân nặng mỗi ngày, được cung cấp qua các bữa ăn như bột, cháo, cơm nát, bún... nấu với các loại thức ăn cung cấp chất đạm như: thịt, trứng, cá, tôm, cua, đậu, đỗ, lạc vừng. Ngoài ra, dầu mỡ trong bữa ăn cũng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng. Một ngày trẻ nên ăn 150-200 g gạo, nếu đã dùng bún, mỳ, phở thì rút bớt gạo đi.
Chất đạm
Chất đạm cấu tạo tế bào, là thành phần của các hoóc môn, tham gia vào các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, giúp trẻ tăng trưởng và phát triển trí não. Nếu chế độ ăn thiếu chất đạm, trẻ sẽ còi cọc, chậm lớn, kém thông minh. Nhưng ăn quá nhiều chất đạm cũng không tốt vì sẽ gây gánh nặng cho thận, lại gây táo bón. Trong bữa ăn, đạm chỉ được hấp thu tốt nhất khi có tỷ lệ cân đối với bột đường và chất béo. Vai trò của rau xanh cũng rất quan trọng, việc thiếu rau xanh sẽ hạn chế hấp thu đạm.
Trẻ cần 2-2,5 g đạm/kg cân nặng mỗi ngày. Số gam đạm trong 100 gam thực phẩm là: thịt lợn hoặc thịt bò, thịt gà nạc có 20-21 g; cá, tôm cua (đã trừ phần thải bỏ) 16-18 g; trứng gà (vịt) 13-14 g; đậu phụ 9 g. Như vậy, một ngày trẻ cần khoảng 120-150 g thịt hoặc 150-200 g cá, tôm hoặc 300 g đậu phụ, nếu ăn trứng thì một quả trứng gà có lượng đạm tương đương với 30 g thịt nạc.
Chất béo
Dầu và mỡ cung cấp năng lượng trong bữa ăn của trẻ, làm cho thức ăn lỏng mềm, tạo cảm giác ngon miệng. Nó cũng là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K. Các vitamin này chỉ hấp thu được khi chế độ ăn có đủ dầu mỡ. Ở lứa tuổi 1-3, trẻ cần khoảng 30-40 g dầu mỡ một ngày, cụ thể một bát bột hoặc cháo cần cho 1-2 thìa cà phê dầu hoặc mỡ. Nếu trẻ đã ăn cơm thì cho dầu và mỡ vào xào, rán thức ăn.
Nên cho trẻ ăn cả dầu và mỡ, nhất là mỡ các loại gia cầm như gà, ngan, vịt... vì chúng chứa nhiều axit béo chưa no cần thiết cho sự phát triển của trẻ, nhất là các tế bào não.
Các vitamin
Vitamin A cần cho sự tăng trưởng, bảo vệ da, niêm mạc, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống các bệnh nhiễm khuẩn, bảo vệ mắt, chống quáng gà và các bệnh khô mắt. Nhu cầu vitamin A ở lứa tuổi này là 400 mcg/ngày. Vitamin A có nhiều trong gan, trứng, sữa, dầu gan cá, gan cá biển; dầu cọ, dầu đậu tương, dầu ngô, đu đủ, xoài, cà rốt, bí ngô, gấc, rau ngót, rau muống, rau giền.
Vitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi, phốt pho để duy trì và phát triển hệ xương, răng vững chắc, chống bệnh còi xương ở trẻ em. Nhu cầu vitamin D là 400 UI/ngày.
Vitamin C tăng cường hấp thu sắt, chống bệnh thiếu máu, giữ cho thành mạch vững chắc, chống bệnh chảy máu chân răng. Nhu cầu vitamin C là 30-60 mg/ngày.
Các chất khoáng
Canxi, phốt pho giúp cho việc tạo xương, tạo răng, đảm bảo chức năng thần kinh và sự đông máu bình thường. Mỗi ngày trẻ cần 500-600 mg canxi. Chất này có nhiều trong sữa, các loại tôm, cua, cá, trai, ốc... Phốt pho có nhiều trong các loại cây ngũ cốc. Giữa canxi (CA) và phốt pho (P) phải có một tỷ lệ thích hợp thì trẻ mới hấp thu được. Tỷ lệ CA/P trong sữa mẹ là phù hợp nhất (bằng 1/1,5) nên trẻ bú sữa mẹ ít bị còi xương hơn trẻ uống sữa bò.
Canxi và phốt pho muốn hấp thu và chuyển hóa được lại phải có vitamin D, có rất ít trong thức ăn (sữa mẹ, lòng đỏ trứng và gan). Dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời vào buổi sáng, tiền vitamin D ở dưới da sẽ chuyển thành vitamin D. Cho nên muốn phòng chống còi xương ở trẻ, ngoài việc ăn uống đầy đủ, phải cho trẻ ra ngoài trời tắm nắng vào buổi sáng.
Sắt rất cần cho sự tạo máu để phòng chống thiếu máu. Nó còn tham gia vào thành phần các men ôxy hóa khử trong cơ thể. Sắt có nhiều trong các loại thức ăn động vật như tim, gan, thận, đậu, đỗ và các loại rau có màu xanh thẫm. Sắt trong thức ăn động vật dễ hấp thu hơn trong thực vật; nhưng các loại rau xanh lại chứa nhiều vitamin C , giúp tăng cường hấp thu sắt. Vì vậy, nên cho trẻ ăn cả 2 loại.
Kẽm giúp chuyển hóa năng lượng và hình thành tổ chức. Kẽm tham gia vào các men chuyển hóa trong cơ thể, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt. Khi bị thiếu kẽm, trẻ thường kém ăn, rối loạn vị giác, chậm liền vết thương, rối loạn giấc ngủ, chậm phát triển về chiều cao. Kẽm có nhiều trong các loại thức ăn động vật như thịt, cá; các loại nhuyễn thể như trai, hến, sò huyết. Các loại ngũ cốc, rau quả cũng chứa nhiều kẽm nhưng giá trị sinh học thấp hơn.
Ngoài các chất dinh dưỡng đã nêu ở trên, cơ thể trẻ còn cần các chất xơ giúp đưa nhanh chất thải ra khỏi đường tiêu hóa, phòng chống táo bón. Chất này có nhiều trong rau xanh và quả chín.
Trẻ 1-3 tuổi cần uống mỗi ngày 1-1,2 lít nước. Nên uống nước đun sôi để nguội, nước quả, nước rau luộc..., không nên dùng các loại nước ngọt có ga.
cảm ơn một bài dinh dưỡng cho trẻ nhỏ rất hiệu quả