Những loại vitamin cần cho thai phụ

Mình đang mang bầu muốn biết khi mang bầu thì cần những loại vitamin nao? Ai biết giúp mình nhé!
nguyen huy tung
nguyen huy tung
Trả lời 15 năm trước
Vitamin A Sự thiếu hụt vitamin này có thể ảnh hưởng tới sự phát triển thị giác của thai nhi, gây một số bệnh lý như nhãn cầu không đủ mềm để chuyển động, xẹp phổi, niêm mạc bàng quang dị thường, tế bào não phát triển không tốt... Vitamin B Là loại men bổ trợ quan trọng cho sự chuyển hóa tế bào của cơ thể. Việc thiếu hụt vitamin B sẽ gây khó khăn cho sự hình thành tế bào máu, khiến cả mẹ và con đều bị thiếu máu. Thai phụ cũng dễ bị viêm lưỡi, viêm thần kinh ngoại vi, tiêu chảy, chán ăn... dẫn đến rối loạn hấp thu dinh dưỡng. Hậu quả là thai nhi phát triển không hoàn chỉnh, trí lực phát triển chậm khi ra đời. Vitamin C Là chất kết dính giữa các tế bào, có tác dụng quan trọng đối với sự hấp thụ sắt trong máu. Nó cũng làm tăng hoạt động chống bệnh tật của bạch cầu. Tình trạng thiếu vitamin C có thể gián tiếp gây thiếu máu và giảm sức đề kháng. Nếu thiếu vitamin C nghiêm trọng, sức kết dính của thành vách vi mạch giảm, thai phụ dễ bị xuất huyết nhiều chỗ, đe dọa tới thai nhi. Vitamin D Chất này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xương. Nếu thiếu nó, tốc độ sinh trưởng của khung xương thai nhi bị ảnh hưởng, xương giòn, dễ gãy, mầm răng kém phát triển. Để có đủ các chất trên, thai phụ nên ăn uống đa dạng. Các thực phẩm như gan cá, gan động vật, sữa, trứng... có nhiều sắt, vitamin A và D. Còn vitamin B và C tồn tại nhiều trong ngũ cốc, rau, hoa quả tươi; nhưng dễ hao hụt qua quá trình chế biến, bảo quản. Chúc bạn và em bè luôn khỏe mạnh!
hao
hao
Trả lời 10 năm trước

Các vitamin và khoáng chất sau đây quan trọng với tất cả mọi người, và quan trọng nhất đối với sức khỏe của người mẹ và sự phát triển của em bé.

Vitamin A: Giúp giữ gìn và cải thiện mắt, tốt cho hệ miễn dịch và chống lại nhiễm virus. Vitamin này có nhiều trong gan bò, sữa, trứng. Nhiều loại rau và trái cây cũng chứa một số loại cartenoid (như beta carotene) - vốn có đặc tính tương tự vitamin. Chẳng hạn cà rốt, cải bó xôi, khoai lang hoặc ớt chuông đỏ có rất nhiều chất dinh dưỡng quan trọng này.

Vitamin B complex: Rất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể, giúp các bộ phận chức năng hoạt động hằng ngày; giúp chuyển thức ăn thành năng lượng và giảm rủi ro ung thư. Vitamin này có trong các nguồn thực vật và động vật, như trứng, thịt gia cầm, cá và sữa là những nguồn vitamin B3, B5, B6, B7 và B12. Với B1, B2 và B9 thì có trong rau xanh và ngũ cốc.

Vitamin C: Thúc đẩy sự miễn nhiễm, hòa tan trong nước, tạo ra collagen trong xương, sụn, cơ bắp và mạch máu. Nó giúp cơ thể hấp thụ sắt, giảm rủi ro phát triển bệnh hen suyễn và có tác dụng như chất chống oxy hóa, giảm chứng sưng viêm và tránh việc phá hủy tế bào. Nguồn phong phú là các loại trái cây giống cam quýt, ít hơn nữa thì có trong bông cải xanh, ớt chuông đỏ, dâu và thơm.

Calcium: Là chất khoáng quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cho sự phát triển của trẻ n[/B]hỏ. Cơ thể bạn cần củng cố xương chắc khỏe, nâng cơ bắp, tiết ra hormone, enzyme và hệ thống thần kinh. Phụ nữ cần nhiều calcium để tránh loãng xương. Sữa, yaourt và phô-mai là nguồn thực phẩm chủ yếu chứa calcium; kế đến là cải xoăn, bông cải và bắp cải, ngũ cốc, nước ép trái cây, những thực phẩm từ đậu nành cũng chứa nhiều calcium.

Vitamin D: Không có loại vitamin này, cơ thể bạn không thể hấp thụ calcium. Ngoài ra, hệ thống miễn dịch cũng cần vitamin D để chống lại virus và vi khuẩn. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, vitamin D giúp chống dị ứng và bệnh tiểu đường. Nấm cung cấp vitamin D; cá hồi, cá ngừ và cá thu là nguồn vitamin D tốt hơn. Cơ thể tạo vitamin D khi da phơi trực tiếp dưới ánh mặt trời. Triệu chứng của sự thiếu hụt là đau cơ, mỏi mệt hoặc giảm sút năng lượng.

Sắt: Là khoáng chất cần thiết và rất quan trọng cho việc phát triển của trẻ nhỏ. Sắt giúp phát triển cơ chắc khỏe và sản sinh ra máu. Sắt có trong thịt, gà và cá, ngũ cốc, bánh mì, cơm...

Kim NgânCác vitamin và khoáng chất sau đây quan trọng với tất cả mọi người, và quan trọng nhất đối với sức khỏe của người mẹ và sự phát triển của em bé.


Dâu và nhiều loại trái cây khác chứa các vitamin cần thiết cho cơ thể

Vitamin A: Giúp giữ gìn và cải thiện mắt, tốt cho hệ miễn dịch và chống lại nhiễm virus. Vitamin này có nhiều trong gan bò, sữa, trứng. Nhiều loại rau và trái cây cũng chứa một số loại cartenoid (như beta carotene) - vốn có đặc tính tương tự vitamin. Chẳng hạn cà rốt, cải bó xôi, khoai lang hoặc ớt chuông đỏ có rất nhiều chất dinh dưỡng quan trọng này.

Vitamin B complex: Rất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể, giúp các bộ phận chức năng hoạt động hằng ngày; giúp chuyển thức ăn thành năng lượng và giảm rủi ro ung thư. Vitamin này có trong các nguồn thực vật và động vật, như trứng, thịt gia cầm, cá và sữa là những nguồn vitamin B3, B5, B6, B7 và B12. Với B1, B2 và B9 thì có trong rau xanh và ngũ cốc.

Vitamin C: Thúc đẩy sự miễn nhiễm, hòa tan trong nước, tạo ra collagen trong xương, sụn, cơ bắp và mạch máu. Nó giúp cơ thể hấp thụ sắt, giảm rủi ro phát triển bệnh hen suyễn và có tác dụng như chất chống oxy hóa, giảm chứng sưng viêm và tránh việc phá hủy tế bào. Nguồn phong phú là các loại trái cây giống cam quýt, ít hơn nữa thì có trong bông cải xanh, ớt chuông đỏ, dâu và thơm.

Calcium: Là chất khoáng quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cho sự phát triển của trẻ n[/B]hỏ. Cơ thể bạn cần củng cố xương chắc khỏe, nâng cơ bắp, tiết ra hormone, enzyme và hệ thống thần kinh. Phụ nữ cần nhiều calcium để tránh loãng xương. Sữa, yaourt và phô-mai là nguồn thực phẩm chủ yếu chứa calcium; kế đến là cải xoăn, bông cải và bắp cải, ngũ cốc, nước ép trái cây, những thực phẩm từ đậu nành cũng chứa nhiều calcium.

Vitamin D: Không có loại vitamin này, cơ thể bạn không thể hấp thụ calcium. Ngoài ra, hệ thống miễn dịch cũng cần vitamin D để chống lại virus và vi khuẩn. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, vitamin D giúp chống dị ứng và bệnh tiểu đường. Nấm cung cấp vitamin D; cá hồi, cá ngừ và cá thu là nguồn vitamin D tốt hơn. Cơ thể tạo vitamin D khi da phơi trực tiếp dưới ánh mặt trời. Triệu chứng của sự thiếu hụt là đau cơ, mỏi mệt hoặc giảm sút năng lượng.

Sắt: Là khoáng chất cần thiết và rất quan trọng cho việc phát triển của trẻ nhỏ. Sắt giúp phát triển cơ chắc khỏe và sản sinh ra máu. Sắt có trong thịt, gà và cá, ngũ cốc, bánh mì, cơm...

thu
thu
Trả lời 10 năm trước

Việc bổ sung vitamin trong khi mang thai rất quan trọng. Tuy nhiên, việc bổ sung loại vitamin nào? liều lượng ra sao thì không phải bà bầu nào cũng nắm rõ

Theo các chuyên gia, bác sỹ, phụ nữ trong thời kỳ mang thai cần bổ sung các loại vitamin sau:

Vitamin A và Beta Carotene (700 mcg/ngày)
Vitamin A và Beta Carotene giúp xương và răng phát triển

Vitamin A và Beta Carotenecó nhiều trong gan, sữa, trứng, cà rốt, rau bina, bông cải xanh, bí đỏ.

Vitamin D (5 mcg/ ngày)



Cơ thể bạn có thể sản sinh ra hàm lượng vitamin D nếu bạn thường xuyên có thói quen phơi nắng vào những buổi sáng sớm.

Vitamin D là loại vitamin đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và cải thiện cho bộ xương và răng của trẻ hình thành và phát triển. Ngoài ra, nếu cơ thể bạn muốn hấp thụ một lượng canxi nhất định, thì bạn cũng cần nhờ đến sự trợ giúp của hàm lượng vitamin D trong cơ thể.

Vitamin E (15 mg/ngày)


Vitamin E giúp cho cơ bắp săn chắc, sáng mắt, đẹp da.

Vitamin E có trong các loại dầu rau, lúa mạch, rau bina, đậu.

Vitamin C (80 - 85 mg/ngày)

Vitamin C là một chất chống oxy hoá hữu hiệu, giúp bảo vệ các tế bào và giúp cơ thể người mẹ hấp thụ vi chất sắt, cải thiện hệ thống miễn dịch.

Bạn có thể bổ sung vitamin C qua các loại trái cây thuộc họ cam, quýt, đu đủ, bông cải xanh, dâu tây, cà chua...

Vitamin B1 (1,4 mg/ngày)

Vitamin B1, là một loại vitamin có khả năng tăng cường năng lượng và cải thiện hệ thần kinh.

Vitamin B1 có nhiều trong ngũ cốc, lúa mạch, trứng, mỳ ý, đậu, các loại quả mọng.

Vitamin B2 (1,4 mg/ngày)

Vitamin B2 giúp tăng cường năng lượng, cải thiện thị lực và giúp làn da khoẻ mạnh.

Nguồn thực phẩm giàu vitamin B2 là thịt, cá, trứng, các sản phẩm chế biến từ bơ sữa.

Vitamin B3 (18 mg/ngày)

Vitamin B3 có tác dụng giúp caỉ thiện làn da, hệ thần kinh và hệ tiêu hoá.

Các loại thực phẩm giàu vitamin B3 là ngũ cốc, bánh mỳ, thịt, trứng, sữa, bánh mỳ.

Vitamin B6 (1,9 mg/ngày)

Giúp hình thành các tế bào máu, giảm cảm giác khó chịu trong giai đoạn ốm nghén.

Vitamin B6 có nhiều trong thịt gà, cá, gan, trứng, đậu tương, carot, cải bắp, rau bina, hạt hướng dương, chuối, bông cải xanh, gạo cẩm, quả óc chó.

Can xi ( 1200 - 1500 mg/ngày)


Canxi có tác dụng tăng cường dưỡng chất cần thiết cho khung xương và hàm răng, giúp ngăn ngừa hiệu tương tắc nghẽn mạch máu, giúp cơ bắp săn chắc và có lợi cho hệ thần kinh.

Các loại thực phẩm giàu canxi là: Sữa chua, sữa, bơ, sữa đậu nành, nước trái cây, bánh mỳ, các loại rau có lá màu xanh sẫm.

Axit Folic: Nếu bạn đang mang thai cần tăng lượng axit folic lên khoảng 600 mcg

Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nếu muốn bổ sung hàm lượng axit folic thì đừng quên ăn bổ sung các loại thực phẩm giàu axit folic như ngũ cốc, bánh mì, gạo và các thực phẩm khác như: măng tây, chuối, bông cải xanh, rau bina và các loại rau có lá màu xanh sẫm, cam và nước cam, gan (trong 300g gan gà chứa tới 176mg axit folic) và các bộ phận nội tạng, đậu phộng.

Hiệp hội Sức khỏe Hoa Kỳ khuyến cáo mỗi ngày bạn không nên thu nạp quá 1.000 mcg axit folic.

Thêm vào đó, mặc dù đã có nhiều minh chứng rằng axit folic có tác dụng làm giảm nguy cơ gây ung thư, nhưng cũng có một nghiên cứu chỉ ra axit folic lại là thủ phạm làm tăng nguy cơ ung thư ruột.

Chưa dừng lại ở đó, việc quá dư thừa hàm lượng axit folic sẽ khiến người phụ nữ dễ bị mang thai song sinh một cách thụ động.

Sắt (30mg/ngày)



Chất sắt có nhiều trong các loại thực phẩm như thịt bò, thịt lợn, rau bina, các loại trái cây sấy khô, lúa mạch, yến mạch, ngũ cốc.

Vi chất sắt trong viên uống bổ sung sẽ được hấp thụ tốt nhất khi dạ dày trống rỗng (ngủ dậy sau một giấc ngủ đêm) nhưng khi mang thai, dạ dày thường rất khó chấp nhận “chuyện này”. Vậy nên bạn có thể uống bổ sung viên sắt 1 tiếng trước khi ăn.

Lưu ý là không uống bổ sung viên sắt cùng thời điểm với canxi bổ sung hay các loại axit amin vì chúng sẽ làm giảm khả năng hấp thụ sắt của cơ thể.

Kẽm (11 - 12 mg)

Giúp sản sinh ra các enzyme và hàm lượng insulin.

Kẽm có nhiều trong các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, đậu, lạc, ngũ cốc, con hàu và các sản phẩm chế biến từ bơ sữa.

Protein (60 mg)


Thúc đẩy quá trình sản sinh ra các amino axit, rất quan trọng.

Bạn có thể dễ dàng bổ sung hàm lượng protein trong cơ thể qua các loại thực phẩm như thịt, trứng, các loại thực phẩm từ bơ, sữa, đậu, lạc.

Vitamin B12

Vitamin B12 đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh ra các tế bào mới, đặc biệt là các tế bào máu và củng cố hệ thần kinh. Chính vì thế, bạn cần đảm bảo bổ sung đủ hàm lượng vitamin B12 vào trong chế độ ăn uống.

Nếu bạn là người không ăn chay hay ăn kiêng, thì nên bổ sung thêm thịt vào chế độ ăn uống của mình, vì trong thịt có chứa một lượng lớn vitamin B12. Còn đối với những người ăn chay và ăn kiêng thì có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung vitamin B12 qua dạng viên nén.

Các loại thực phẩm giàu vitamin B12 là: Thịt, cá, sữa, đậu tương..