Mình muốn biết về nguyên tắc hoạt động của tủ cấp đông, các bạn có ai biết thông tin xin cho mình biết với ?

cam ơn thật nhiều
hao
hao
Trả lời 11 năm trước

Đặc tính kỹ thuật:

Cách nhiệt phòng đông bằng panel PU lắp ghép dày 125 mm, hai mặt trong và ngoài bọc tolt color bond, nền phòng được thiết kế có dạng máng được hàn kín các mối ghép nên hạn chế được nước xâm nhập vào cách nhiệt.

Nền phòng có độ dốc hướng vào máng thoát nước ở giữa thuận lợi cho việc phun nước làm vệ sinh và xả đá dàn lạnh.

Cửa phòng đông có đủ kích thước cho công nhân ra vào bảo dưỡng và làm vệ sinh thiết bị.

Các đầu vào và ra cửa băng tải có trang bị màng chắn chống không khí ẩm bên ngoài xâm nhập vào bên trong buồng đông gây bám đá dàn lạnh và ngăn chặn hơi lạnh trong buồng ra ngoài gây tốn công suất lạnh. Màng chặn này bằng vật liệu silicone, đảm bảo đàn hồi ổn định khi bị lạnh đến nhiệt độ lạnh sâu và vật liệu này đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Bộ truyền động có cơ cấu căng băng tự động có khả năng tránh được băng quá căng hoặc quá lỏng do co giản của băng theo nhiệt độ.

Khung đỡ băng tải được lót bằng các thanh nhựa, đảm bảo hạn chế ma sát trượt với băng tải, hoạt động hiệu quả cao và có tuổi thọ sử dụng lâu dài và đạt yêu cầu vệ sinh thực phẩm.

Hệ thống phân phối các luồng gió được bố trí thích hợp, khoảng cách các khe thổi đủ xa để giữa hai luồng gió không bị ảnh hưởng ma sát với nhau và rất dễ tạo được hiệu ứng COANDA ở bề mặt sản phẩm, điều này có nghĩa hiệu suất truyền lạnh từ luồng gió vào sản phẩm đạt mức tối ưu, thời gian đông ngắn và giảm được hao hụt sản phẩm.
Các cửa chắn gió kiểu bản lề thuận tiện cho đóng mở mỗi ca làm vệ sinh.

Quạt dàn lạnh loại lồng sóc tạo áp lực gió cao, cánh quạt bằng inox và được cân bằng động, đường hút của cánh quạt có biên dạng hình cong để đạt hiệu suất cao nhất và tiết kiệm điện năng, loại có khả năng hoạt động trong môi trường lạnh sâu và tưới nước bên ngoài.

Dàn lạnh loại ống và cánh bằng thép mạ kẽm nhúng nóng có các cánh tản nhiệt của dàn lạnh đủ thưa để có thể hoạt động từ 16 giờ liên tục trở lên mới xã đá

b. Sơ đồ nguyên lý:


1-Máy nén ; 2-Tháp giải nhiệt ; 3-Bình chứa ; 4-Bình ngưng; 5-Bình tách dầu ;
6-Bình tách lỏng; 7-van tiết lưu; 8-Tủ cấp đông ;9-Bình thu hồi dầu;10-Bình trung gian;11-Bể nước xả băng;12-Bơm xả băng;13-Bơm giải nhiệt.

c. Nguyên lý hoạt động của hệ thống băng chuyền:

Hệ thống băng chuyền phẳng. Vì máy nén có tỷ số nén cao nên phải sử dụng chu trình 2 cấp nén.

Hơi môi chất sẽ được máy nén hạ áp nén lên bình trung gian, tại đây môi chất sẽ được làm mát trung gian. Sau khi được làm mát trung gian xong hơi môi chất được máy nén cao áp hút vế và tiếp nén cao áp.

Hơi sau khi nén cao áp đi vào bình tách dầu. Tại đây, dầu sẽ được tách ra khỏi hơi môi chất để trở về lại máy nén tránh trường hợp máy nén thiếu hay dầu sẽ theo hơi môi chất vào các thiết bị trao đổi nhiệt sẽ làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt.

Sau đó, môi chất sẽ đi vào bình ngưng tụ. Bình ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệt ngược dòng nên lỏng môi chất được quá lạnh ngay ở thiết bị ngưng tụ. Đây là bình ngưng ống chùm nằm ngang.

Tại bình ngưng lỏng môi chất sẽ được làm mát bằng nước nhờ tháp giải nhiệt. Sau khi hơi môi chất được làm mát thành lỏng đi qua bình chứa cao áp, đường ống nối tiếp từ bình ngưng xuống bình chứa cao áp đó là đường ống cân bằng áp.

Bình chứa cao áp dùng để chứa lỏng môi chất ở áp suất cao, giải phóng bề mặt của thiết bị ngưng tụ duy trì sự cấp lỏng liên tục cho van tiết lưu. Sau đó lỏng sẽ qua mắt gas và tiết lưu tự động, nhờ mắt gas mà chúng ta có thể biết lượng gas trong hệ thống đủ hay thiếu, hoặc gas có lẫn tạp chất.

Lỏng tiếp tục đi theo ống dẫn lỏng đi qua phin lọc, khi qua đây thì các cặn bẩn cơ học, nước, các axit sẽ được loại trừ. Lỏng qua phin sấy lọc rồi qua van điện từ, van điện từ với nhiệm vụ đóng mở nhầm cung cấp dịch cho tiết lưu hoặc ngưng cấp dịch cho tiết lưu.

Môi chất sau đó lại đi vào tiết lưu nhiệt (ở đây ta dùng van tiết lưu tự động ), van tiết lưu tự động trong quá trình làm việc tự động điều chỉnh khe hở giữa chốt và than van nhầm khống chế mức dịch vào bình trung gian vừa đủ và duy trì, hơi đầu ra của bình trung gian có một mức độ thấp nhất, lỏng qua van tiết lưu vào bình trung gian, với nhiệm vụ duy trì mức dịch luôn ổn định và trên bình có gắn van phao để khống chế mức dịch cực đại trong bình.

Môi chất tiếp tục đi qua van điện từ vào van tiêt lưu để điều chỉnh quá trình cấp dịch cho hệ thống.

Trước khi vào băng chuyền thì môi chất lỏng phải vào van tiết lưu, ở đây ta dùng van tiết lưu cân bằng ngoài ( vì trở lực của coil lạnh lớn và vì sự chênh áp giữa áp suất trước khi vào coil lạnh và áp suất trước khi ra khỏi coil lạnh lớn vì lý do đó nên phải sử dụng van tiết lưu cân bằng ngoài với đường ống lấy áp suất tín hiệu ở đầu ra của coil lạnh ), van tiết lưu nhiệt có đầu cảm biến đặt đường ống hút phía sau coil lạnh, trong bầu cảm biến có chứa môi chất, khi mà nhiệt độ của môi chất trong dàn lạnh sẽ tăng lên thì môi chất trên trong bầu cảm biến sẽ nở ra và tác dụng lên màng của van tiết lưu nhiệt làm cho van mở ra và cấp dịch cho coil lạnh với bầu cảm biến nhiệt đặt trên đường ống hút phía sau coil lạnh, khi mà nhiệt độ của môi chất ra khỏi băng chuyền tăng lên thì môi chất trong bầu cảm biến nhiệt sẽ nở ra và tác dụng lên màng của van tiết lưu nhiệt làm cho van mở ra và cấp dịch cho coil lạnh.

Trong trường hợp ngược lại nếu gas sau khi ra khỏi dàn lạnh có nhiệt độ thấp thì van tiết lưu sẽ đóng bớt lại, lượng dich cung cấp cho coil lạnh sẽ giảm. Ở hệ thống băng chuyền này ta dùng chất tải lạnh là không khí, khi môi chất vào coil lạnh thì chúng sẽ trao đổi nhiệt với lương gió do các quạt lạnh thổi ra, lượng gió này sau khi được làm lạnh sẽ được các bec phun, phun các tia khí lạnh với tốc độ cao hướng trực tiếp lên mặt trên và mặt dưới của sản phẩm, thổi hơi nóng bao bọc quanh sản phẩm đẩy nhanh quá trình trao đổi nhiệt.

Tách lỏng dòng gas hút về máy nén. Lượng lỏng sau dàn bay hơi khá lớn nếu sử dụng bình tách lỏng thì không có khả năng tách hết, rất dễ gây ngập lỏng.

Mục đích của việc tách lỏng này nhằm không cho các môi chất lỏng về máy nén gây va đập thủy lực hư hỏng máy nén. Hơi môi chất sau tách lỏng sẽ được hút về lại máy nén thấp áp, chu trình mới sẽ được lập lại tiếp tục.