Mô tả sản phẩm: Keo Pu trương nở SL-669
MÔ TẢ :
Sl – 669 là hệ thống 1 thành phần, thi công đơn giản, khi được bơm vào khe hoặc vết nứt rò rỉ sẽ tác dụng ngay với nước và nở phình ra, ngăn không cho nước rò rỉ.
PHẠM VI ỨNG DỤNG :
SL – 669 rất lí tưởng để ngăn nước rò rỉ nhằm tiến hành các biện pháp sữa chữa khác, như :
« Ngăn nước rò rỉ qua khe hay vết nứt bê-tông và vữa.
« Ngăn nước rò rỉ cho đường hầm, hầm ngầm, tường cọc,…
« Bơm vào các khe rò rỉ nước trong đường ống, ống nước ngầm, ống nước thải.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM :
- Nguyên liệu có độ dính thấp, thi công đơn giản.
- Nguyên liệu SL – 669 có tính ngăn nước nên không tồn đọng nước trong khe nứt.
- Sự phản ứng nhanh, SL – 669 nở phình ra 30 ~ 120 giây sau khi tiếp xúc với nước hoàn thành sự trương nở, 3 ~ 5 tiếng sau sẽ hoàn toàn khô cứng.
- Sau khi mở nắp, trong thời gian thi công không bị biến chất. Trước khi mở nắp sản phẩm có thể bảo quản trên nửa năm không biến chất.
- Nguyên liệu có thể trương nở từ 1 ~ 12 lần, hiệu quả kết dính với vữa rất tốt, không bong tróc.
- Có khả năng chống độ kiềm và acid nhẹ, thậm chí không bị gặp tác động hóa học của nước biển.
- Tính kết cấu mềm dai tuyệt vời, có thể duy trì thời gian chống thấm rất lâu.
- Khe nứt tầng hầm có nước áp lớn, có thể phối hợp đông kết nhanh, trong 3 giây trương nở, trong 2 phút tiếp xúc với nước, có thể hoàn toàn trương nở và đông kết.
DỮ LIỆU KỸ THUẬT :
Tỉ trọng g/cm3 |
³ 1 .1 0 |
Độ dính, Brookfidld, cps (25°C, No. 2/60 rpm) |
³ 5 0 0 |
Tỉ lệ hỗn hợp với nước (Tỉ trọng : SL – 669/nước) |
1 / 1 ~ 1 / 1 2 |
Tỉ lệ trương nở, số lần |
1 ~ 12 |
Thời gian hỗn hợp, hỗn hợp với 80% nước, giây |
1 0 ~ 3 0 |
Thời gian khô cứng, hỗn hợp với 80% nước, giây |
1 0 0 ~ 1 2 0 |
Nhiệt độ thao tác, °C |
1 0 ~ 4 0 |
Độ PH |
5 . 0 ~ 5 . 5 |
Tính thâm mòn cốt thép |
Không có ly tử Clo |
Thành phần đông |
³8 0 % |
Độc tính : Thí nghiệm ngâm trong nước 7 ngày cùng động vật (cá con), cá con vẫn sống bình thường sau 168 tiếng. |
Thi công:
Hồ Bơi
Tường Vây
Bể chứa nước
Hố thang máy
thủy điện
Kỹ Thuật thi công
BƯỚC 1: Vệ sinh bề mặt.
BƯỚC 2: Khoan lỗ.
Để chất ngăn nước hoàn toàn được bơm sâu vào trong các khe nứt, nên hướng về phía đường nứt và khoan lỗ với độ xéo 45 độ.
BƯỚC 3: Đặt đầu kim vào lỗ khoan.
Đặt đầu kim vào trong lỗ đã được khoan và cho đầu kim nằm dưới bề mặt bê tông, dùng thiết bị vặn đai ốc vặn chặt đầu kim cho chắc, càng chặt càng tốt để vật liệu không bị tràn ra ngoài khi bơm.
BƯỚC 4: Có thể cho bơm nước vào các khe nứt trước khi bơm vữa khi cần thiết.
Nhằm đạt hiệu quả hơn đối với những bức tường dày hoặc quá khô, có thể bơm nước sạch vào trong các khe nứt trước khi bơm vật liệu SL 669 vào.
BƯỚC 5: Bơm chất PU SL 669 vào khe nứt.
Bơm chất PU - SL 669 vào các khe nứt. Nếu trong tình trạng nước chảy quá mạnh, trước hết cách tốt nhất là nên cản nước bằng kỹ thuật thu nước, sau đó mới bơm PU - SL 669
BƯỚC 6: Vệ sinh
Sau khi hoàn tất công việc bơm vữa, nên vệ sinh phạm vi thi công cho sạch sẽ, sau đó tháo bỏ các đầu kim trên cấu trúc trong vòng 1 giờ sử dụng vữa chống thấm để đắp vá các lỗ khoan lại cho hoàn chỉnh.
Chú ý: Kỹ thuật bơm PU - SL 669 đói hỏi độ phức tạp cũng như kinh nghiệm xử lý cao. Môi trường chống thấm nhiều nước