Đòi Tiền Trợ Cấp Nuôi Con Sau Khi Ly Hôn Thì Như Thế Nào ?

Liên hệ

Hà Noi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam



Câu hỏi:

Thưa luật sư tôi muốn hỏi về trường hợp của tôi như sau:

Tôi và chồng kết hôn từ 6/2008 tuy nhiên sau đó đã ly hôn năm 2011. Chúng tôi có một bé gái sinh năm 11/2009. Khi ly hôn thì Tòa án quyết định hàng tháng anh ta phải nộp tiền trợ cấp nuôi dưỡng là. 2.150.000 đ/ 1 tháng cho tôi khi tôi nuôi con. Từ đó đến nay anh ta mới đưa có 2 tháng tiền trợ cấp cho tôi.

Từ ngày chúng tôi  ly hôn đến giờ anh ta không hề có trách nhiệm cũng không hề quan tâm đến con cái. Tôi định viết đơn gửi thẳng lên cơ quan của anh ta. Vì tiền lương của anh ta được chuyển thẳng vào tài khoản. Tôi muốn cơ quan anh ta hàng tháng chuyển tiền vào tài khoản của tôi luôn. Nếu không như vậy thì anh ta không bao giờ tự giác đưa tiền cấp dưỡng để tôi nuôi con. Tôi muốn hỏi tôi làm như vậy có được không?.Tôi xin chân thành cảm ơn !

Bài viết liên quan: Chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con phải làm thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về văn phòng Luật Newvision , đối với câu hỏi chủa bạn chúng tôi xin được đưa ra ý kiến như sau:

 

Chồng không chịu cấp dưỡng nuôi con

Đòi tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn

 

1. Thứ nhất, về trách nhiệm và yêu cầu thi hành án ly hôn

Bản án ly hôn của bạn đã được thi hành nên cả bạn và chồng bạn đều có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

Theo khoản 2 Điều 9 Luật thi hành án dân sự có quy định:" Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này".Theo quy định của pháp luật thì "thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án ".

Do đó, chồng bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng lại không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Ngoài ra," trong thời hạn 5 năm , kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn." ( Điều 30). 

Đơn yêu cầu thi hành án và thủ tục gửi đơn thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 31, Điều 32 Luật thi hành án như sau:

 

"Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án

1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.

Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án

1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;

b) Gửi đơn qua bưu điện.

2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi."

2. Thứ hai, về cưỡng chế thi hành án đối với chồng bạn

Theo quy định của Luật thi hành án, căn cứ và biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định như sau: 

" Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

1. Bản án, quyết định;

2. Quyết định thi hành án;

3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.

 

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định." 

Trong trường hợp của bạn có thể áp dụng biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản của chồng bạn do chồng bạn được trả lương vào tài khoản. Cùng với đó, cơ quan của chồng bạn cũng phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên theo quy định tại Điều 76 Luật thi hành án. Việc khấu trừ tiền trong tài khoản được thực hiện như sau:

 

" Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.

2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ."

 

3. Thứ ba, trường hợp chồng bạn không thi hành biện pháp cưỡng chế

Sau khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chồng bạn vẫn cố tình không thi hành thì theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính sẽ bị phạt tiền, với mức tiền được quy định tại điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau :

"3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;

c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;

d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;

b) Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên;

c) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập."

Trong trường hợp áp dụng biện pháp xử phạt hành chính mà vẫn cố tình không thực hiện thì sẽ bị truy tố hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 152 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

 

"Điều 152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về trường hợp của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào bạn có thể liên hệ với chúng tôi.

Trân trọng !



-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


 

Tư Vấn Ly Hôn Đơn Phương

                    LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

                    Địa chỉ: Số 9,Ngách 6A ,Ngõ 6 ,Đường Phạm Văn Đồng ,Q.Cầu Giấy,TP.Hà Nội.

                    Điện thoại: 04.6682.7986 / 6682.8986

                    Hỗ Trợ 24/7 Skype : nguyendat235 & yahoo : luatsutraloi1

                    Hotline 24/7 : 0985 928 544 - 0918368772 ( Luật sư Nguyễn Văn Tuấn )

                    Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn


 

 

 





Bình luận

HẾT HẠN

0918 368 772
Mã số : 14058274
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cho thuê
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 11/10/2019
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn