Tài Sản Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Được Chia Như Thế Nào?

Liên hệ

Hà Noi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam


Câu hỏi:

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp, rất mong nhận được sự tư vấn của quý Luật sư.

Tôi lấy chồng năm 1988, về ở cùng nhà chồng tại căn nhà mà chủ nhà là ông cậu của chồng tôi. Đến năm 1996, ông cậu chồng tôi muốn lấy lại nhà đã đền bù cho vợ chồng tôi một số tiền để đi mua nhà ở chỗ khác. Trong giấy tờ chuyển tiền, ông cậu chồng tôi có ghi là “Trả tiền cho chị T. (mẹ chồng tôi) và hai cháu K. (chồng tôi), H. (em chồng tôi) để đi ở chỗ khác”. Đây là giấy viết tay không có công chứng, chứng thực. Ngoài tờ giấy này ra không có bất cứ giấy tờ nào khác về số tiền này nữa.

Sau khi chia phần số tiền đó cùng em chồng tôi và mẹ chồng tôi, vợ chồng tôi đã dùng một phần tiền đó để mua một căn nhà và sổ đỏ đứng tên cả hai vợ chồng. Trong đời sống hôn nhân, chồng tôi có nhiều mối quan hệ ngoài luồng gây rạn nứt hạnh phúc gia đình. Đến nay, chồng tôi đơn phương đưa đơn ra tòa xin ly hôn và chia tài sản.

Tôi muốn xin luật sư tư vấn là:

- Số tiền ông cậu chồng tôi trả để đi mua nhà khác đó có được tính là tài sản chung của hai vợ chồng tôi không?

- Tôi có quyền lợi gì với ngôi nhà chung đứng tên cả hai vợ chồng đó?

- Nếu chia tài sản thì phần của mỗi người là bao nhiêu, căn cứ điều luật và văn bản luật nào?

Mong sớm nhận được phản hồi của quý Luật sư.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời:

Chào bạn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến công ty Luật Newvision chúng tôi. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

 

Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn

Thứ nhất, Vì ngôi nhà mà hai vợ chồng bạn vào ở đã có từ trước đó ( của ông cậu) nên không thể được coi là tài sản hình thành chung trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, số tiền mà chồng bạn có được do ông cậu đền bù là tài sản riêng của chồng bạn.

Thứ hai, Đối với ngôi nhà chung mang tên hai vợ chồng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và dứng tên cả hai người ( dù tiền là của chồng bạn) nhưng vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng nếu không có thỏa thuận khác theo luật hôn nhân và gia đình 2014 

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Thứ ba,  Nếu hai vợ chồng bạn ly hôn, thì theo nguyên tắc tài sản sẽ chia đôi chả cả hai vợ chồng nếu hai bên không thỏa thuận phân chia được và có xem xét đến công sức do các bên bỏ ra. Theo quy định tại 

 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Bạn có thể tham khảo Luật sư tư vấn ly hôn tại đây

Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ giúp được bạn,

Trân trọng !



-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


 

Tư Vấn Ly Hôn Đơn Phương

                    LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

                    Địa chỉ: Số 9,Ngách 6A ,Ngõ 6 ,Đường Phạm Văn Đồng ,Q.Cầu Giấy,TP.Hà Nội.

                    Điện thoại: 04.6682.7986 / 6682.8986

                    Hỗ Trợ 24/7 Skype : nguyendat235 & yahoo : luatsutraloi1

                    Hotline 24/7 : 0985 928 544 - 0918368772 ( Luật sư Nguyễn Văn Tuấn )

                    Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn


 

 

 






Bình luận

HẾT HẠN

0918 368 772
Mã số : 14058247
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cho thuê
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 11/09/2019
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn