Hiv Ag: Xét Nghiệm Kháng Nguyên P24 Của Hiv-1 Nhóm M Và O...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

HIV Ag "HIV Ag - human immunodeficiency virus type 1 (groups M and O) p24 antigen"


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính kháng nguyên p24 của vi rút suy giảm miễn dịch ở người típ 1 (HIV-1, nhóm M và O) trong huyết thanh và huyết tương người và phần nổi canh cấy tế bào.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) thuộc nhóm retrovirus. Cho đến nay, người ta đã xác định được hai loại vi rút suy giảm miễn dịch ở người: HIV-1 và HIV-2. Trong số các loại HIV đã biết, có nhiều thể phụ khác nhau phân bố tùy theo sự khác nhau về địa lý. Đối với HIV-1 dựa trên mối quan hệ về gen có thể nhận dạng được ít nhất 9 thể phụ khác nhau (A - I, có thể gộp lại thành nhóm M) thêm vào nhóm O, là một nhóm khác hoàn toàn.
Sau khi nhiễm HIV, kháng thể kháng protein của HIV thường xuất hiện trong huyết thanh sau một khoảng thời gian biến thiên. Kháng thể kháng HIV chỉ dẫn cho tình trạng đã nhiễm HIV.
Trước khi kháng thể xuất hiện trong máu, vi rút tự do có thể phát hiện được bằng xét nghiệm kháng nguyên p24. Khoảng thời gian trước khi phát hiện kháng nguyên p24 thông thường từ 3-5 tuần; khoảng 30-50 % người nhiễm HIV có thể đo được kháng nguyên trong máu trong giai đoạn sớm của nhiễm vi rút. Kháng nguyên HIV p24 cũng có thể phát hiện được trong giai đoạn muộn của bệnh HIV (AIDS) là kết quả của lượng vi rút quá cao trong máu.
Do sự vận chuyển thụ động của kháng thể từ mẹ sang con, kháng thể kháng HIV không thể sử dụng để phát hiện sự nhiễm HIV ở trẻ sơ sinh.
Nếu HIV được truyền sang con từ người mẹ nhiễm HIV, việc phát hiện kháng nguyên HIV p24 là dấu hiệu nhiễm HIV ở trẻ sơ sinh.
Xét nghiệm kháng nguyên HIV giúp nhận biết nhiễm HIV
• kết hợp với xét nghiệm sàng lọc kháng thể kháng HIV ở những người có nguy cơ nhiễm HIV
• ở trẻ sơ sinh mà người mẹ đã nhiễm HIV và
• hỗ trợ theo dõi trong điều trị kháng vi rút.
Xét nghiệm Elecsys HIV Ag sử dụng kháng thể đơn dòng để xác định kháng nguyên HIV-1 p24.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: Kháng nguyên HIV p24 (từ 50 μL mẫu thử), kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HIV p24 đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HIV p24 đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định tự động nhờ phần mềm bằng cách so sánh tín hiệu điện hóa phát quang thu được từ sản phẩm phản ứng của mẫu với tín hiệu giá trị ngưỡng phản ứng thu được trước đó qua việc chuẩn xét nghiệm HIV Ag.

Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử (M, R1, R2) được dán nhãn HIVAG.
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-HIV p24-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn dòng kháng HIV p24 đánh dấu biotin (chuột) > 0.5 mg/L; đệm TRIS 50 mmol/L, pH 7.4; chất bảo quản.
R2 Anti-HIV p24-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn dòng kháng HIV p24 (chuột) đánh dấu phức hợp 
ruthenium > 0.8 mg/L; đệm TRIS 50 mmol/L, pH 7.4; chất bảo quản.
HIVAG Cal1 Mẫu chuẩn âm tính (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người; chất bảo quản.
HIVAG Cal2 Mẫu chuẩn dương tính (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Kháng nguyên HIV p24 (E. coli, rDNA) khoảng 240 pg/mL trong đệm acetate, pH 4.5; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Mẫu chuẩn âm tính đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.
Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn. Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản hướng thẳng đứng ở 2-8 °C. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C. Không trữ đông.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys HIV Ag theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
Độ ổn định của bộ thuốc thử chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 4 tuần trên máy MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602 4 tuần
trên máy Elecsys 2010 và cobas e 411 4 tuần

Độ ổn định của mẫu chuẩn
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 4 tuần
trên máy Elecsys 2010 và cobas e 411 ở 20-25 °C đến 5 giờ
trên máy MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602 chỉ dùng một lần
Bảo quản mẫu chuẩn theo hướng thẳng đứng để tránh dung dịch mẫu chuẩn dính vào nắp bật.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Na-heparin, K3-EDTA, và natri citrate.
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu dương tính và âm tính.
Mẫu ổn định trong 10 ngày ở 2-8 °C, 3 tháng ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 5 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.
Vật liệu cần thiết (không cung cấp sẵn)
• REF 05162645190, PreciControl HIV, 2 x 2 mL cho mỗi PreciControl HIV 1, 2, và 3 (không sử dụng mẫu chứng 2 cho xét nghiệm Elecsys HIV Ag)
• REF 12001101122, HIV Ag Confirmatory Test, 2 x 1 mL cho mỗi thuốc thử khẳng định và thuốc thử chứng
• REF 11776576322, CalSet Vials, 2 x 56 chai trống có nắp bật
• Trang thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm
• Máy phân tích Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170 hay cobas e
Các phụ kiện cho máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411:
• REF 11662988122, ProCell, 6 x 380 mL dung dịch đệm
• REF 11662970122, CleanCell, 6 x 380 mL dung dịch rửa buồng đo
• REF 11930346122, Elecsys SysWash, 1 x 500 mL hóa chất rửa pha với nước
• REF 11933159001, Adapter cho SysClean
• REF 11706802001, Elecsys 2010 AssayCup, 60 x 60 cốc phản ứng
• REF 11706799001, Elecsys 2010 AssayTip, 30 x 120 đầu pipette
Các phụ kiện cho máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602:
• REF 04880340190, ProCell M, 2 x 2 L dung dịch đệm
• REF 04880293190, CleanCell M, 2 x 2 L dung dịch rửa buồng đo
• REF 03023141001, PC/CC-Cups, 12 cốc để làm ấm ProCell M và CleanCell M trước khi sử dụng
• REF 03005712190, ProbeWash M, 12 x 70 mL dung dịch rửa dùng sau khi chạy mẫu xong và khi thay đổi thuốc thử
• REF 12102137001, AssayTip/AssayCup Combimagazine M, 48 khay x 84 cốc phản ứng hay đầu pipette, túi đựng rác
• REF 03023150001, WasteLiner, túi đựng rác
• REF 03027651001, Adapter M cho SysClean
Các phụ kiện chung cho tất cả máy phân tích:
• REF 11298500316, Elecsys SysClean, 5 x 100 mL dung dịch rửa hệ thống
Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Đặt mẫu chuẩn lên vùng đặt mẫu. Máy phân tích tự động ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chuẩn xét nghiệm. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ các mẫu chuẩn ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Kháng nguyên HIV-1 p24, Thuốc thử Tham chiếu Quốc tế thứ nhất, mã số NIBSC: 90/636.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng HIVAG Cal1, HIVAG Cal2, và hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết, ví dụ: khi kết quả mẫu chứng PreciControl HIV nằm ngoài thang
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan
Khoảng tín hiệu điện hóa phát quang (chỉ số đo được) cho các mẫu chuẩn:
Mẫu chuẩn âm tính (HIVAG Cal1): 600-1400, mẫu chuẩn dương tính (HIVAG Cal2): 18000-55000.
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl HIV (không sử dụng PC HIV2 cho xét nghiệm Elecsys HIV Ag).
Chạy các mẫu chứng 1 và 3 (PC HIV) với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần, tiến hành đo lại các mẫu có liên quan.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Lưu ý:
Vì lý do kỹ thuật, phải nhập bằng tay các giá trị đích mới gán cho thuốc thử và mẫu chứng đặc hiệu cho mỗi lô vào tất cả máy phân tích (trừ trường hợp máy cobas e 602). Vì thế luôn xem kỹ tờ giá trị đính kèm trong hộp thuốc thử hay hộp mẫu chứng PreciControl để đảm bảo sử dụng đúng giá trị đích.
Khi sử dụng lô thuốc thử hay lô mẫu chứng mới, máy sẽ sử dụng giá trị gốc được mã hóa trên mã vạch mẫu chứng.

Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán ngưỡng phản ứng dựa trên kết quả đo HIVAG Cal1 và HIVAG Cal2.
Kết quả của một mẫu có thể biểu thị dưới dạng có phản ứng, mấp mé ngưỡng hoặc không có phản ứng cũng như dưới dạng chỉ số ngưỡng (tín hiệu mẫu/ngưỡng phản ứng).
Biện luận kết quả
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng < 0.90 là mẫu không có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HIV Ag. Các mẫu này được xem là âm tính đối với HIV Ag và không cần xét nghiệm thêm.
Mẫu có chỉ số ngưỡng nằm trong khoảng từ ≥ 0.90 đến < 1.0 được xem như mấp mé ngưỡng với HIV Ag trong xét nghiệm Elecsys HIV Ag.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 1.0 được xem là mẫu có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HIV Ag.
Tất cả các mẫu có phản ứng ban đầu hoặc mấp mé ngưỡng phải được xét nghiệm lại hai lần bằng xét nghiệm Elecsys HIV Ag.

Nếu giá trị của chỉ số ngưỡng của các mẫu này < 0.90 khi tái xét nghiệm thì chúng được xem là âm tính đối với HIV Ag.
Các mẫu có phản ứng ban đầu hoặc mấp mé ngưỡng có chỉ số ngưỡng ≥ 0.90 trong một hay cả hai lần tái xét nghiệm được xem là có phản ứng lặp lại.
Các mẫu có phản ứng lặp lại phải được kiểm tra bằng xét nghiệm trung hòa độc lập (Elecsys HIV Ag Confirmatory Test).
Các mẫu được xác định là trung hòa với kháng thể kháng HIV người được xem là dương tính với HIV Ag.
Chẩn đoán tình trạng nhiễm HIV: Trong trường hợp dương tính với một xét nghiệm kháng nguyên HIV, tình trạng nhiễm HIV nên được khẳng định với các mẫu theo dõi tiếp theo và xét nghiệm sàng lọc kháng thể kháng HIV. Một kết quả xét nghiệm âm tính không loại trừ hoàn toàn khả năng nhiễm HIV.
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 428 μmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 1.2 mmol/L hoặc < 2.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL) và biotin (< 409 nmol/L hoặc < 100 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu âm tính và dương tính.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 2400 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ HIV Ag lên đến 200000 pg/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 19 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Giới hạn phát hiện (độ nhạy ngưỡng phản ứng) là 0.5 IU/mL đã
được thiết lập với Kháng nguyên HIV-1 p24, Thuốc thử Tham chiếu
Quốc tế thứ nhất, mã số NIBSC: 90/636.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12204691
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 01/07/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn