loc minh tung
Trả lời 15 năm trước
Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp, và Nghị định số 125/2004/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 03/2000/NĐ-CP thì Tổ chức là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp phải là pháp nhân và có thể bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang;
2. Cơ quan Đảng cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Tổng liên đoàn lao động Việt nam, cơ quan Công đoàn ngành và Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5. Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
6. Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Cựu chiến binh tình, thành phố trực thuộc TW;
7. Hội Nông dân Việt Nam và Hội Nông dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
8. Liên hiệp hội các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị Việt Nam;
9. Doanh nghiệp Nhà nước;
10. Doanh nghiệp của Đảng, các tổ chức chính trị xã hội;
11. Hợp tác xã;
12. Công ty TNHH;
13. Công ty cổ phần;
14. Các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
15. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
16. Các tổ chức khác
17. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Vì cá nhân bạn không thuộc các đối tượng trên nên bạn không thể thành lập công ty TNHH 1 thành viên được mà chỉ có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc góp vốn với người khác thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 1999, thì các ngành nghề kinh doanh mà bạn nêu không phải đăng ký vốn pháp định. Bạn có thể tự cam kết với phần vốn góp của mình cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh của bạn và bạn không phải chứng minh tài chính khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.