Cách phân biệt viêm họng, viêm thanh quản và viêm phé quản ở trẻ?

Xin hỏi các anh chị nhiều kinh nghiệm chỉ giúp tôi cách để phân biệt viêm họng và viêm thanh quản, viêm phế quản ở trẻ em 4 tuổi. 

Tôi cảm ơn.

Mai Lạc Cầm
Mai Lạc Cầm
Trả lời 8 năm trước
Bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ 30-55% bệnh lý trẻ em. Trung bình trẻ em dưới 5 tuổi mắc 3-10 đợt mỗi năm. Phần lớn bệnh hô hấp tự khỏi, khoảng 25% sẽ dẫn đến viêm phế quản, viêm phổi. Phân biệt một số bệnh lý hô hấp thường gặp Viêm mũi dị ứng Là tình trạng viêm tại chỗ do niêm mạc mũi nhạy cảm với một hay nhiều tác nhân gây bệnh (dị ứng nguyên). Có hai loại viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm quanh năm. Ở trẻ có bốn triệu chứng chính là chảy nước mũi trong và nhiều, nghẹt mũi, ngứa mũi, hắt hơi nhiều, có thể kèm theo ngứa mắt. Viêm mũi họng Thường xảy ra lúc trời lạnh (tháng 10 đến tháng 3). Tuổi dễ bị nhất là 3-6 tuổi. Có nhiều loại virus gây như cúm, á cúm, Adenovirus, Rhinovirus. Bệnh lây lan rất nhanh nhưng ít nguy hiểm, thường tự giới hạn trong 7-14 ngày. Một số triệu chứng thường gặp: - Trẻ có cảm giác khô mũi, hơi thở nóng trong ngày đầu, sau đó sổ mũi ào ạt. - Ngày 2 trở đi, trẻ bắt đầu sốt 38-39 độ C. - Ngày 3, sốt giảm có thể còn sốt nhẹ. - Sau 7 ngày trẻ sẽ hết sốt, đôi khi đến ngày 10. - Nghẹt mũi, sổ mũi, rát cổ, ho ói ra đàm, uể oải không chịu chơi, biếng ăn. Viêm họng Xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở lứa tuổi đi học, 3-15 tuổi, ít khi gặp ở trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh có thể do virus (80%) hay vi khuẩn: vi khuẩn thường là liên cầu khuẩn, virus thường là rhinovirus, coxsackie… Dấu hiệu lâm sàng: - Sốt, uể oải. - Sổ mũi, nghẹt mũi. - Ho rát họng, đau khi nuốt, đau lan lên tai. - Đau cơ, khớp. Viêm mũi amiđan cấp Amiđan là tổ chức bạch huyết, ở hai bên họng rất dễ bị viêm nhất là ở trẻ dưới 6 tuổi, dễ chẩn đoán, phát hiện. Bệnh thường do vi khuẩn Hemophilus và Streptococcus. Một số biểu hiện lâm sàng: - Sốt, ho, đau họng, khó nuốt. - Amiđan sưng đỏ, có mủ. - Sờ hạch cổ: mềm, sưng đau hai bên. - Có thể có biến chứng viêm tấy, áp xe quanh amiđan. Viêm VA Thường ở trẻ từ 6 tháng tuổi đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn. Biểu hiện của bệnh: - Trẻ bị sốt trên 38 độ C. - Chảy mũi: lúc đầu trong, loãng; sau nhầy, mủ. - Trẻ cũng bị ngạt mũi. - Bệnh thường kèm ho; nếu có biến chứng viêm phế quản, ho sẽ trở nên trầm trọng hơn nhiều. - Ngoài ra có thể thấy trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc... Viêm thanh khí phế quản cấp Đây là tình trạng viêm phù nề cấp vùng hạ thanh môn. Thường do Parainfluenza virus (75%), sau đó là RSV, Adenovirus, Influenza virus, đôi khi do vi trùng như Mycoplasma pneumoniae. Xảy ra ở trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (đỉnh 1-2 tuổi). Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu tắc nghẽn đường thở hoặc có nguy cơ dẫn đến tắc nghẽn đường thở nặng như lơ mơ, tím tái, vẻ mệt và kiệt sức, co lõm ngực nặng. Viêm phổi Là bệnh lý viêm của phổi do tác nhân nhiễm trùng. Tác nhân: - Phế cầu và Haemophillus influenzae thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. - Mycoplasma pneumoniae và phế cầu thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi. Lâm sàng: Sốt, ho, thở nhanh, khó thở. X-quang là tiêu chuẩn chính của chẩn đoán. Tuy nhiên X-quang cũng không thể giúp phân biệt giữa viêm phổi do siêu vi và do vi trùng. Viêm tiểu phế quản Là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính do siêu vi của các phế quản nhỏ & trung bình, xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Nguyên nhân do RSV, Adenovirus, parainfluenza, influenza virus, human metapneumovirus, mycoplasma... Bệnh khởi phát từ từ với sốt nhẹ, ho, sổ mũi, khò khè, khó thở (thường ngày 3 đến ngày 4). Suyễn Là tình trạng viêm mãn tính của đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Chẩn đoán cơn suyễn: - Tiền sử có cơn suyễn hoặc đã chẩn đoán suyễn hoặc khó thở giảm khi dùng Salbutamol. - Lâm sàng: Ho, khò khè, khó thở. - Khám: Nghe thấy tiếng ran rít, ran ngáy... - Loại trừ nguyên nhân gây khò khè khác: dị vật đường thở, viêm tiểu phế quản.
Trả lời 8 năm trước
Phân biệt một số bệnh lý hô hấp thường gặp Viêm mũi dị ứng Là tình trạng viêm tại chỗ do niêm mạc mũi nhạy cảm với một hay nhiều tác nhân gây bệnh (dị ứng nguyên). Có hai loại viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm quanh năm. Ở trẻ có bốn triệu chứng chính là chảy nước mũi trong và nhiều, nghẹt mũi, ngứa mũi, hắt hơi nhiều, có thể kèm theo ngứa mắt. Viêm mũi họng Thường xảy ra lúc trời lạnh (tháng 10 đến tháng 3). Tuổi dễ bị nhất là 3-6 tuổi. Có nhiều loại virus gây như cúm, á cúm, Adenovirus, Rhinovirus. Bệnh lây lan rất nhanh nhưng ít nguy hiểm, thường tự giới hạn trong 7-14 ngày. Một số triệu chứng thường gặp: - Trẻ có cảm giác khô mũi, hơi thở nóng trong ngày đầu, sau đó sổ mũi ào ạt. - Ngày 2 trở đi, trẻ bắt đầu sốt 38-39 độ C. - Ngày 3, sốt giảm có thể còn sốt nhẹ. - Sau 7 ngày trẻ sẽ hết sốt, đôi khi đến ngày 10. - Nghẹt mũi, sổ mũi, rát cổ, ho ói ra đàm, uể oải không chịu chơi, biếng ăn. Viêm họng Xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở lứa tuổi đi học, 3-15 tuổi, ít khi gặp ở trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh có thể do virus (80%) hay vi khuẩn: vi khuẩn thường là liên cầu khuẩn, virus thường là rhinovirus, coxsackie… Dấu hiệu lâm sàng: - Sốt, uể oải. - Sổ mũi, nghẹt mũi. - Ho rát họng, đau khi nuốt, đau lan lên tai. - Đau cơ, khớp. Viêm mũi amiđan cấp Amiđan là tổ chức bạch huyết, ở hai bên họng rất dễ bị viêm nhất là ở trẻ dưới 6 tuổi, dễ chẩn đoán, phát hiện. Bệnh thường do vi khuẩn Hemophilus và Streptococcus. Một số biểu hiện lâm sàng: - Sốt, ho, đau họng, khó nuốt. - Amiđan sưng đỏ, có mủ. - Sờ hạch cổ: mềm, sưng đau hai bên. - Có thể có biến chứng viêm tấy, áp xe quanh amiđan. Viêm VA Thường ở trẻ từ 6 tháng tuổi đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn. Biểu hiện của bệnh: - Trẻ bị sốt trên 38 độ C. - Chảy mũi: lúc đầu trong, loãng; sau nhầy, mủ. - Trẻ cũng bị ngạt mũi. - Bệnh thường kèm ho; nếu có biến chứng viêm phế quản, ho sẽ trở nên trầm trọng hơn nhiều. - Ngoài ra có thể thấy trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc... Viêm thanh khí phế quản cấp Đây là tình trạng viêm phù nề cấp vùng hạ thanh môn. Thường do Parainfluenza virus (75%), sau đó là RSV, Adenovirus, Influenza virus, đôi khi do vi trùng như Mycoplasma pneumoniae. Xảy ra ở trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (đỉnh 1-2 tuổi). Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu tắc nghẽn đường thở hoặc có nguy cơ dẫn đến tắc nghẽn đường thở nặng như lơ mơ, tím tái, vẻ mệt và kiệt sức, co lõm ngực nặng. Viêm phổi Là bệnh lý viêm của phổi do tác nhân nhiễm trùng. Tác nhân: - Phế cầu và Haemophillus influenzae thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. - Mycoplasma pneumoniae và phế cầu thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi. Lâm sàng: Sốt, ho, thở nhanh, khó thở. X-quang là tiêu chuẩn chính của chẩn đoán. Tuy nhiên X-quang cũng không thể giúp phân biệt giữa viêm phổi do siêu vi và do vi trùng. Viêm tiểu phế quản Là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính do siêu vi của các phế quản nhỏ & trung bình, xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Nguyên nhân do RSV, Adenovirus, parainfluenza, influenza virus, human metapneumovirus, mycoplasma... Bệnh khởi phát từ từ với sốt nhẹ, ho, sổ mũi, khò khè, khó thở (thường ngày 3 đến ngày 4). Suyễn Là tình trạng viêm mãn tính của đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Chẩn đoán cơn suyễn: - Tiền sử có cơn suyễn hoặc đã chẩn đoán suyễn hoặc khó thở giảm khi dùng Salbutamol. - Lâm sàng: Ho, khò khè, khó thở. - Khám: Nghe thấy tiếng ran rít, ran ngáy... - Loại trừ nguyên nhân gây khò khè khác: dị vật đường thở, viêm tiểu phế quản.