Chủng loại, giá cả và cách sử dụng mỡ bôi trơn?

nguyen gia huy
nguyen gia huy
Trả lời 15 năm trước
Tra mỡ số 2 vào ổ bi hộp số. Người dùng ôtô xe máy rất quan tâm đến nhiên liệu và dầu máy, nhưng ít ai chú ý đến mỡ bôi trơn. Tổng lượng mỡ sử dụng trong xe máy chỉ khoảng 200-300 gr, còn với xe hơi thì từ 4-5 kg, nhưng nếu dùng thiếu hoặc sai chủng loại mỡ thì tai hại vô cùng đối với máy móc. Công dụng chính của hóa chất này là bôi trơn những bề mặt ma sát (đặc biệt với tốc độ thấp và chịu tải lớn) có kết cấu hở không giữ được dầu như trục bánh xe, cổ phuốc, trục láp, khớp các-đăng, rô-tuyn tay lái... Ngoài ra chúng còn có tác dụng bảo quản và bao kín. Mỡ có nhiều loại, khác nhau về màu sắc, độ cứng và bám dính với giá bán từ vài chục nghìn (dùng cho xe cộ) đến vài triệu đồng 1 kg (dùng cho thiết bị chế biến thực, dược phẩm). Mỡ nói chung là hỗn hợp dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp với 6-25% chất làm đặc (gốc xà phòng vô cơ hoặc hữu cơ) có dạng mềm nhão và độ bám dính cao trên bề mặt kim loại. Tính chất của mỡ quyết định bởi các tiêu chuẩn cơ, lý, hóa như: độ nhỏ giọt, độ ăn mòn kim loại, độ tách dầu và đặc biệt là độ lún kim (đánh giá độ mềm). Các nhà sản xuất thường phân loại mỡ bằng độ lún kim NLGI (National Lubricating Grease Institute), theo tiêu chuẩn này mỡ có 9 loại: 000; 00; 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6. Trong đó, số ký hiệu càng lớn thì độ lún kim càng nhỏ. Loại 6 là mỡ rắn nhất với NLGI là 85-115 (gần như đất sét), loại 000 là loãng nhất (gần như dầu) với chỉ số lún kim lớn nhất 445-475. Ký hiệu mỡ hoặc độ lún kim thường được ghi ngay trên bao gói, nhãn hàng hóa, ví dụ: Energrease LS2, LC2; mỡ PLC grease L2, L3 hoặc G310, G354... Sản phẩm của các hãng BP, Castrol Chummi hoặc Elf bán trong nước phần lớn có gốc xà phòng liti, một số ít (khoảng 30%) có gốc xà phòng canxi. Mỡ bán trên thị trường rất đa dạng về chủng loại, màu sắc, giá cả và thường không có nhãn mác vì hầu hết được san ra từ các thùng lớn. Không thể nhận biết loại mỡ bằng mắt thường vì màu sắc của chúng không đặc trưng. Vì vậy, khi mua hàng cần hỏi rõ tính năng, công dụng và giá cả để tránh nhầm lẫn, nếu cần phải mang mẫu mỡ đã dùng theo để so sánh. Những điều kiện làm việc của bề mặt cần bôi trơn chính là tiêu chuẩn để chọn loại mỡ tương ứng, đó là: tải trọng, nhiệt độ, mức bao kín, độ ẩm vùng làm việc, tình trạng tiếp xúc với nước... 3 loại mỡ ký hiệu 1-2-3 với độ lún kim khoảng 310-250 thường dùng cho ôtô, xe máy. Các loại trục máy bơm nước, gối đỡ giảm xóc, các-đăng có vú bơm mỡ nên chọn loại số 0 hoặc số 1 (đủ nhão để bơm được), trục bánh xe máy, cổ phuốc, rô-tuyn tay lái thường dùng mỡ số 2, trục láp ôtô số 2 hoặc 3. Khác biệt căn bản của mỡ với dầu bôi trơn là thời gian hoạt động của chúng rất dài, chỉ cần tiến hành thay hoặc bơm thêm mỡ vào các định kỳ bảo dưỡng. Ví dụ, xe máy cần được thay hoặc thêm mỡ khi chạy được 12.000-15.000 km, ôtô sau 100.000-150.000 km. Bảng giá một số loại mỡ thường dùngLoại mỡGiá (đồng/kg) Hãng sản xuấtKiểu đóng góiEnergrease LS227.300BPThùng phuyEnergrease LS-EP233.200BPThùng 15 kgEnergrease L21-M37.600BPThùng phuyEnergrease LC2W52.500BPThùng phuyEnergrease HTG251.500BPThùng phuyPLC grease L118.400PLCThùng phuyPLC grease L219.000PLCThùng phuyPLC grease L222.300PLCThùng 15 kgPLC grease L319.300PLCThùng phuyPLC grease L332.500PLCHộp 0,4 kgPLC grease L424.000PLCHộp 0,5 kgSolidol YC-131.000NgaThùng phuySolidol YC-235.000NgaThùng phuySolidol YC-328.000NgaThùng phuySolidol C40.000NgaThùng phuyPressolidol C42.000NgaThùng phuyShell multiplus BX29.000ShellThùng phuyEpexa MO239.300ElfThùng 50 kgCardexa DC156.400ElfThùng 40 kg