Công dụng chữa bệnh của cây Hy Thiêm?

thanh
thanh
Trả lời 14 năm trước
Còn gọi là cỏ đĩ, cứt lợn, hy kiểm thảo, hy tiên, niêm hồ thái, chư cao, hổ cao, chó đẻ, nụ áo rìa. Tên khoa học Siegesbeckia orientalis L. (S. glutinosa Wall., Minyranthes heterophylla Turcz.). Thuộc họ Cúc Asteraceae Compositae. Theo tài liệu cổ cây này đầu tiên dùng ở nước Sở (một nước cổ ở miền nam Trung Quốc), dân nước này gọi lợn là hy, gọi cỏ đắng cay có độc là thiêm, vì khí vị cây này như mùi lợn, do đó có tên như vậy. Chữ cứt lợn là dịch nghĩa Việt của tên cây, nhưng cần chú ý tên cứt lợn còn dùng chỉ một cây khác thuộc họ Cúc để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Hy thiêm thảo (Herba Siegesbeckiae) là toàn cây hy thiêm phơi hay sấy khô. a. Mô tả cây Là cây cỏ sống hàng năm, cao chừng 30-40cm đến 1m, nhiều cành, có lông tuyến. Lá mọc đối cuống ngắn, hình 3 cạnh hay hình quả trám, đầu lá nhọn, phía cuống cũng thót lại, mép có răng cưa, mặt dưới hơi có lông, dài 4-10cm, rộng 3-6cm. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, cuống có lông tuyến dính. Có 2 loại lá bắc không đều nhau: Lá bắc ngoài hình thìa dài 9-10mm, mọc tỏa ra thành hình sao, có lông dính, các lá bắc trong dài 5mm, họp thành một tổng bao, tất cả đều mang lông tuyến dính. Quả bế đen hình trứng, 4-5 cạnh dài 3mm, rộng 1mm. Mùa hoa: tháng 4-5 đến tháng 8-9. Mùa quả: các tháng 6-10. b. Phân bố, thu hái và chế biến Cây mọc hoang ở khắp các tỉnh nước ta, ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Nhật Bản, châu Úc, Philippines và nhiều nước khác. Do có tác dụng chữa bệnh nhanh chóng nên có nước gọi nó là "cây chữa bệnh nhanh", "cỏ của trời". Thu hái vào các tháng 4-5 hay tùy từng địa phương, hái lúc cây chưa ra hoa, đem về phơi khô trong mát hay ngoài nắng, bó thành từng bó nhỏ. c. Công dụng và liều dùng Theo tài liệu cổ, hy thiêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Chữa chân tay tê dại, lưng mỏi, gối đau, phong thấp. Những người tê đau do âm huyết không đủ không dùng được. Hiện nay vị thuốc này mới được dùng trong phạm vi nhân dân, dùng làm thuốc chữa đau nhức, tê thấp, nhức xương, yếu chân, bán thân bất toại, gân cốt nhức lạnh, lưng gối tê dại. Còn dùng giã đắp tại chỗ chữa nhọt độc, ong đốt, rắn cắn. Ngày dùng 6-12g dưới hình thức thuốc sắc, viên hay cao mềm. Có thể tăng tới liều 16g một ngày. Ðơn thuốc có hy thiêm Viên hy thiêm chữa bán thân bất toại: Lá và cành non hy thiêm hái trước khi ra hoa (không kể nhiều ít) sao vàng tán bột. Thêm mật vào làm thành viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 3-6g, nếu uống được rượu thì nên dùng rượu để chiêu thuốc. Uống vào sau bữa ăn, chữa bán thân bất toại, miệng mắt méo do cảm gió, mất tiếng (đơn thuốc kinh nghiệm cổ truyền). Chữa phát bối, mọc mụn đầu đinh ở sau lưng: Hy thiêm thảo, ngũ trảo long, tiểu kế, đại toán, mỗi thứ 4g. Giã nát, dội chén rượu nóng vào, vắt lấy nước uống (đơn thuốc ghi trong Càn khôn sinh ý). Chú ý: Trong Bản thảo cương mục có ghi dùng cây này phải nấu và phơi chín lần mới tốt, dùng tươi có thể gây nôn mửa. Ðừng nhầm cây này với cây cứt lợn (Ageratum conyzoides L.), nhân dân ta vẫn dùng nấu với bồ kết để gội đầu, hoặc vò lá tươi uống chữa bệnh sinh xong máu chảy không ngừng hay rong kinh.